Khởi kiện thành viên hoặc cổ đông về việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn

Khởi kiện thành viên hoặc cổ đông về việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn

Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Trong công ty tôi có một người đã cam kết sẽ góp số tiền là 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) vào vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên hiện nay đã sắp hết thời hạn góp vốn thì người này tỏ ý không muốn góp tiền vào nữa. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Vậy tôi có thể khởi kiện người này được không? Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi

Khởi kiện thành viên hoặc cổ đông về việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn

Trân trọng cảm ơn!

(Câu hỏi được biên tập từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw)

Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw. Về thắc mắc của Quý khách, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn qua bài viết dưới đây:

Khởi kiện thành viên hoặc cổ đông về việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn

Theo quy định của pháp luật 2014 thì không có một quy định riêng nào về quyền khởi kiện trực tiếp và quyền khởi kiện phái sinh của một thành viên hoặc cổ đông khác. Đối với việc không góp số tiền đã cam kết thì đây là một hành vi vi phạm nghĩa vụ góp vốn. Tại Luật doanh nghiệp 2014 có các quy định sau:

Khoản 2 Điều 48 quy định: “Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”

Khoản 1 Điều 76 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty: “Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty”.

Khoản 1 Điều 112 quy định: “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua”.

Khoản 2 Điều 119 quy định: “Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.”.

Như vậy căn cứ theo các quy định trên thì thành viên hoặc cổ đông sáng lập khác đăng ký  mua cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp có nghĩa vụ góp vốn hoặc mua cổ phần theo đúng quy định của pháp luật và cam kết trong một khoảng thời gian cụ thể. Cam kết này có thể được ghi nhận tại điều lệ công ty và các văn bản thỏa thuận về góp vốn giữa các thành viên và cổ đông.

Khoản 3 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định cụ thể về hậu quả pháp lý trong trường hợp thành viên và cổ đông không góp vốn và thanh toán tiền mua cổ phần theo đúng cam kết. Bên cạnh đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và cổ đông công ty cổ phần sẽ mất tư cách thành viên và cổ đông nếu hết thời hạn cam kết vẫn không góp vốn tiền mua cổ phần theo như cam kết. Số vốn chưa góp hay số cổ phần chưa được thanh toán sẽ được góp hoặc mua bởi các thành viên hoặc cổ đông khác hay bất kỳ chủ thể nào khác.

Với trường hợp cam kết góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc cổ đông công ty cổ phần có trách nhiệm góp đủ vốn hoặc thanh toán đủ tiền mua cổ phần trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tuy nhiên ngoài trường hợp cam kết góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời điểm thành lập doanh nghiệp như nêu trên thì Luật doanh nghiệp không có quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên hay cổ đông công ty cổ phần không góp đủ vốn hoặc không thanh toán tiền mua cổ phần đúng hạn. Chính vì vậy các thành viên hoặc cổ đông không có trách nhiệm dân sự theo luật khi không góp đủ vốn trong các trường hợp này, trừ khi các văn bản thỏa thuận về góp vốn giữa các thành viên hoặc cổ đông sáng lập quy định về vấn đề này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Phamlaw về thắc mắc của Quý khách liên quan đến vấn đề Khởi kiện thành viên hoặc cổ đông về việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin về các thủ tục hành chính như thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tịn đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… xin vui lòng liên hệ với Tổng đài Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw, số hotline 1900. Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng kết nối tới Số hotline: 0973938866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Xem thêm:

 

Rate this post