Tặng cho quyền sử dụng đất cho người Việt định cư ở nước ngoài

Câu hỏi: Tặng cho quyền sử dụng đất cho người Việt định cư ở nước ngoài

Xin chào Luật sư,

Tôi năm nay 56 tuổi, là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đã đổi sang quốc tịch Đức. Cách đây 8 năm, tôi muốn mua một mảnh đất để khi về già sẽ về Việt Nam ở, nên đã chuyển tiền về cho em trai ở Việt Nam mua và đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nay tôi trở về nước, muốn sang tên trên sổ đỏ thành tên tôi, nhưng em trai tôi đã bị mất Giấy khai sinh, vậy xin hỏi Luật sư, chị em tôi có thể tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất trên hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

(Câu hỏi được biên tập lại từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn của PHAMLAW)

Tặng cho quyền sử dụng đất cho người Việt định cư ở nước ngoài
Tặng cho quyền sử dụng đất cho người Việt định cư ở nước ngoài

Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Chào cô,

Việc tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay được tiến hành trong một phạm vi chủ thể khá rộng: giữa cha, mẹ và con giữa vợ với chồng; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa anh chị em ruột… Tuy nhiên, trong trường hợp người được tặng cho là người Việt Nam định cư nước ngoài, thì trước hết cần xem xét họ có thuộc đối tượng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hay không. Đối với trường hợp của cô, PHAMLAW xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Thứ nhất, đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đươc công nhận quyền sử dụng đất

Theo Luật đất đai 2013, thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 điều 186 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở 2014 là người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Cụ thể, họ phải có các giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo khoản 2 điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở 2014 như sau:

“2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:

a. Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;

b. Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quản quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Như vậy, Luật nhà ở 2014 cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận quyền nhương quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. Những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và được Nhà nước công nhận.

Thứ hai, về trình tự tiến hành sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nếu cô thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ em trai mình. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được tiến hành qua các bước sau:

  • Bước 1: Hai bên đến văn phòng công chứng ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa 2 chị em ruột.
  • Bước 2: Sau khi nộp thuế và lệ phí tại Chi cục thuế nơi có đất sẽ nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013, được hướng dẫn tại điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính gồm các loại giấy tờ sau:

  • Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính và bản sao chứng thực);
  • Bản sao hợp lệ đối với Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu các bên;
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng;

Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất của anh chị em ruột mà không còn Giấy khai sinh vẫn có thể tặng cho. Tuy nhiên, các bên khi nộp thêm Giấy khai sinh và giấy tờ liên quan đến nhân thân để được miễn thuế trước bạ theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ. Trường hợp mất Giấy khai sinh, thì sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp lại.

Thứ ba, trình tự, thủ tục xin cấp lại Giấy khai sinh

Trình tư thủ tục xin cấp lại Giấy khai sinh theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch 2014 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014 như sau:

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau:

  • a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  • b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  • c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Thủ tục giải quyết

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Trên đây là những ý kiến tư vấn của PHAMLAW về việc Tặng cho quyền sử dụng đất cho người Việt định cư ở nước ngoài. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với tổng đài tư vấn thủ tục hành chính hoặc bộ phận tư vấn pháp lý chuyên sâu 1900 của PHAMLAW. Để được tư vấn các dịch vụ về sang tên, tách/hợp thửa,… Quý khách hàng vui lòng kết nói tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

——————————————-

Phòng tư vấn pháp lý chuyên sâu – Phamlaw

> Xem thêm:

 

2/5 - (1 bình chọn)