Tóm tắt câu hỏi: Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất
Xin chào Luật sư Phạm Law! Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư Phạm Law tư vấn như sau: Tôi có hai mảnh đất vườn trồng cây hàng năm. Mới đây, khi đến kỳ đóng thuế, tôi nhận được thông báo tôi phải đóng 47.000 đồng tiền thuế sử dụng đất. Tuy nhiên, tôi được mấy người hàng xóm bảo rằng tiền thuế sử dụng đất dưới 50.000 đồng thì không phải đóng. Vậy nhờ Luật sư tư vấn cho tôi, trường hợp của tôi có phải đóng thuế không ạ? Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến hòm thư tư vấn của công ty tư vấn Luật Phạm Law. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
- Căn cứ pháp lý
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993
Nghị định số 21/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/2011/NĐ-CP
Nghị định số 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12.
Nghị định số 168/2016/NĐ-CP quy định về khoản rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp nhà nước
- Nội dung tư vấn
Thuế sử dụng đất nông nghiệp – loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Hộ được giao quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp loại thuế này. Và đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất nông nghiệp, bao gồm: đất trồng trọt (đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất trồng cỏ); đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất trồng rừng. Nhằm thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp đã quy định miễn, giảm thuế cho một số trường hợp (cụ thể tại Điều 19, 20, 21, 22 và 23), sau đó dần bổ sung đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ban hành, có hiệu lực từ ngày 24/02/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho một số đối tượng như:
Thứ nhất, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích trồng cấy hàng năng có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Trong đó, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm:
- Diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm
- Diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trông cây hàng năm nhưng thực tế trồng ít nhất một vụ lúa trong năm
Thứ hai, miễn thuế có hộ nghèo được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ tư, thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
Và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, nông trường viên, lâm trường viên bao gồm:
- Cán bộ, công nhân và viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
- Hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn;
- Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ban hành ngày 27/12/2016
Thứ năm, cá nhân, hộ gia đình thực hiện góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp (gồm có: sổ thuế gốc, sổ theo dõi thu) và tình hình thực tế tại địa phương, chi cụ Thuế có trách nhiệm phối hợp với UBND xã thực hiện rà soát và xác định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định và chuyển đổi từ sổ theo dõi thu sang sổ thuế gốc. Người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn thuế không phải kê khai lại và làm lại hồ sơ xét miễn thuế.
Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2020 theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12.
Như vậy, đối chiếu trường hợp của anh với quy định của pháp luật, tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hai mảnh đất trồng cây của bạn dưới 50.000 đồng không phải là đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Do đó, anh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất với cơ quan nhà nước.
Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.
Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!
Trân trọng!