Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm

Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật doanh nghiệp 2020

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Thông tư 01/2021/ TT–BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Văn bản hợp nhất 604/2019/VBHN-BVHTTDL ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

NỘI DUNG TƯ VẤN

Sau khi doanh nghiệp thành lập ngoài thực hiện các thủ tục hành chính liên quan về mặt nội dung thì về hình thức một công việc không thể bỏ qua  là việc xây dựng biển hiệu doanh nghiệp. Biển hiệu doanh nghiệp là phương thức phổ biến nhất của doanh nghiệp để quảng bá hình ảnh, thể hiện chất riêng, nét đặc trưng của doanh nghiệp mình. Nhưng không phải doanh nghiệp nào khi mới thành lập cũng biết làm thế nào để có một biển hiệu vừa đẹp mắt vừa được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận và không bị xử phạt vi phạm. Thấu hiểu được điều này, Luật Phamlaw xin giới thiệu đến quý khách hàng những quy định pháp luật cụ thể về: Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm.

Ten Bien Hieu Doanh Nghiep Va Xu Phat Hanh Chinh Khi Vi Pham
Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm

I. Các quy định về tên doanh nghiệp

1. Các yếu tố cơ bản của tên doanh nghiệp

Theo quy định tại điều 37 Luật doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp gồm hai thành tố cơ bản là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp.

  • Loại hình doanh nghiệp: Hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Đối vưới từng loại hình thì cách đặt tên lại khác nhau, ví dụ: Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
  • Tên riêng của doanh nghiệp: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Cần lưu ý trước khi xác định tên doanh nghiệp cần tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh trường hợp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.

2. Điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp

Theo quy định tại điều 38 Luật doanh nghiệp 2020, khi đặt tên cho doanh nghiệp cần tránh các điều cấm sau:

Thứ nhất, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

Thứ hai, sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

Thứ ba, sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì tên của những địa điểm này được quy định theo điều 40 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Thứ nhất, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Phần tên riêng của những địa điểm này không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.

Thứ hai, tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.

Thứ ba, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.

Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.

II. Các quy định về biển hiệu doanh nghiệp – Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm

1. Nội dung cơ bản của biển hiệu doanh nghiệp

Biển hiệu doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau: Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có), tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, điện thoại.

Hiện nay đối với các doanh nghiệp thì không có cơ quan chủ quản, Luật Doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay các nghị định thông tư liên quan không đưa ra khái niệm cơ quan chủ quản. Riêng công ty TNHH một thành viên, trong đó có doanh nghiệp nhà nước thì có thể có cơ quan chủ sở hữu. Nếu không thực hiện đầy đủ tên cơ quan chủ quản trên tên biển hiệu, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, điện thoại thì có thể bị phạt từ 5 đến 10 triệu đồng.

2. Điều kiện về chữ viết và kích thước của biển hiệu – Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm

Về chữ viết: chữ viết trên biển hiệu phải được thể hiện bằng tiếng Việt, trừ hai trường hợp sau:

Thứ nhất, nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt.

Thứ hai, sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

Trong trường hợp chữ viết trên biển hiệu dùng cả tiếng việt và tiếng nước ngoài thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt.

Về kích thước của biển hiệu: khi đặt biển hiệu doanh nghiệp cần chú ý tới các công trình liên quan để đảm bảo biển hiệu không làm cản trở tầm nhìn hay gây khó khăn cho những hoạt động gần đó. Cụ thể:

  • Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà.
  • Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét, chiều cao tối đa là 04 mét nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
  • Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật Quảng cáo năm 2012 và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Cách treo biển hiệu doanh nghiệp Tên, biển hiệu doanh nghiệp

Biển hiệu doanh nghiệp có thể được viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp biển hiệu, sau đây gọi chung là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn néon uốn chữ (neonsight) hoặc các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không phải xin phép nhưng phải tuân theo những quy định tại Văn bản hợp nhất 604/2019/VBHN-BVHTTDL ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Khi đặt biển hiệu cần tuân thủ các vị trí đặt sau:

  • Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
  • Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng.
  • Tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

III. Các hình thức xử phạt hành chính khi vi phạm tên, biển hiệu doanh nghiệp

Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; địa chỉ, điện thoại.

– Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này.

Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;

– Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;

– Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;

– Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;

– Kinh doanh mà không có biển hiệu;

– Quảng cáo hàng hóa lẫn với biển hiệu;

– Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

Mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;

– Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;

– Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.

Ngoài ra doanh nghiệp khi vi phạm về biển hiệu còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ biển hiệu.

Trên đây là nội dung bài viết “Tên, biển hiệu doanh nghiệp và xử phạt hành chính khi vi phạm” theo quy định hiện nay. Quý khách hàng kết nối Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6284 của Phamlaw để được hỗ trợ tư vấn. Hỗ trợ dịch vụ: Thành lập doanh doanh nghiệp; Tư vấn, báo cáo thuế – Kế toán doanh nghiệp; Tư vấn quản trị, pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp…Quý khách kết nối số hotline dịch vụ 097 393 8866 hoặc 091 611 0508, Phamlaw hỗ trợ 24/7.

Xem thêm: Điều kiện và các bước thành lập doanh nghiệp

————–

Phòng tư vấn doanh nghiệp – Luật Phamlaw

5/5 - (1 bình chọn)