Thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Vô sinh hiếm muộn đã và đang là một vấn đề nan giải của xã hội khi mà tỷ lệ vô sinh ngày một tăng cao. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực y tế ra đời. Một trong số đó là thành tựu về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, sự ra đời của phương pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã trở thành một trong những giải pháp hữu hiệu cho nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh lựa chọn. Để hiểu rõ hơn về thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nghị định 10/2015/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con thay cho người khác. Theo Luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì có 02 hình thức mang thai hộ: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Thứ nhất, Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con ( khoản 22 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

Thứ hai, Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác (khoản 23 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

Như vậy, Luật hôn nhân và gia đình chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại ( điểm g khoản 2 điều 5) và xử phạt đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại (điều 187 BLHS 2015: Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại )

2. Thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

2.1 Nội dung thỏa thuận

Được quy định tại điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, gồm các nội dung sau :

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thỏa thuận mang thai hộ cần có “thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo”, bao gồm:

a. Đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ:

– Phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con, kể cả trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản là thụ tinh nhân tạo và thụ tinh trong ống nghiệm.

– Vợ chồng nhờ mang thai hộ đang không có con chung.

– Đã được tổ chức y tế tư vấn y tế về các vấn đề: các phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi; Quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ; Các khó khăn khi thực hiện mang thai hộ; Tỷ lệ thành công của kỹ thuật có thể rất thấp nếu dự trữ buồng trứng của người vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi; Chi phí điều trị cao; Khả năng đa thai; Khả năng em bé bị dị tật có thể phá bỏ thai và các nội dung khác có liên quan.

– Đã được tổ chức ý tế tư vấn về tâm lý về các vấn đề: Các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này; Người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh; Hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa bé; Tâm lý, tình cảm khi nhờ người mang thai hộ và sinh con; Thất bại và tốn kém đối với các đợt điều trị sẽ dẫn đến tâm lý căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi. Ngoài ra còn tư vấn những vấn đề khác có liên quan.

b. Đối với cặp vợ chồng mang thai hộ:

– Phải có giấy tờ chứng minh người mang thai hộ là người thân thích cùng họ hàng bên vợ hoặc bên chồng với vợ chồng nhờ mang thai hộ.

– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.

– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.

– Phải được sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.

– Đã được tư vấn tâm lý y tế về các vấn đề: Các nguy cơ tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác; Khả năng phải mổ lấy thai; Khả năng đa thai; Khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai và các nội dung khác có liên quan.

– Đã được tư vấn pháp lý về các vấn đề: Xác định cha mẹ con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; Quyền và nghĩa vụ của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

3. Hình thức thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

Nghị định 10/2015/NĐ-CP “Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo” đã đưa ra mẫu thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015, thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng.

+ Trường hợp, vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền đó phải lập thành văn bản, có công chứng.

+ Các bên không được ủy quyền cho người thứ ba. Việc ủy quyền cho bên thứ ba không có giá trị pháp luật: Thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bản chất là thỏa thuận dân sự gắn liền với quyền nhân thân. Đứa trẻ được sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải là con theo nghĩa di truyền của cặp vợ chồng vô sinh nhờ mang thai hộ. Ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên .

+ Trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ và cơ sở y tế thực hiện sinh con bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền cơ sở y tế.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Trong quan hệ này sẽ xuất hiện 2 mối quan hệ là:

+ Bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo( vợ chồng người mang thai hộ)

+ Bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo( vợ chồng nhờ mang thai hộ)

Quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định tại điều 97 và 98 LHNGĐ 2014

Bên mang thai hộBên nhờ mang thai hộ
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quyền

– Người mang thai hộ hoặc chồng của người mang thai hộ được chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ

– Được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ( đủ 60 ngày)

– Việc sinh con do mang thai hộ sẽ không được tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình

– Được yêu cầu bên nhờ mang thai hộ hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản

– Vì lý do tính mạng nên có thể quyết định số bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bẵng kỹ thuật hỗ trợ.

– Nếu bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì có thể yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang hộ nhận con.

– Người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

– Nếu bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ phải giao con.

 

 

 

 

 

 

Nghĩa vụ

– Người mang thai hộ hoặc chồng của người mang thai hộ có nghĩa vụ như là cha mẹ trong việc chăm sóc đứa trẻ cho đến khi giao cho bên nhận

– Phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy định về sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

– Phải chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế

– Không được từ chối nhận con.

– Nếu nhận con chậm hoặc vi phạm về nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng thì phải cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

– Nếu chết thì con được sinh ra bằng việc mang thai hộ vẫn sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của họ.

5. Trình tự thủ tục thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Trình tự, thủ tục thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm các bước sau:

Bước 1: Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gửi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:

– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;

– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu;

– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định và đã từng sinh con;

– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

–  Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

–  Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Trong trường hợp không thực hiện được thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn của Phamlaw liên quan đến các quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

5/5 - (1 bình chọn)