Những quy định pháp luật về bản quyền

Bản quyền và những quy định pháp luật về vi phạm bản quyền

Bản quyền là gì?

Bản quyền là quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác. Thông thường đối với tác phẩm của mình ngay tại thời điểm mà tác giả tạo ra sản phẩm. Các cá nhân khác không được xâm phạm đến các quyền của tác giả về quản lý, sử dụng, khai thác giá trị của tác phẩm nếu chưa được đồng ý.

Các cá nhân, tổ chức nắm giữ bản quyền được quyền sử dụng cũng như khai thác các lợi ích liên quan của sản phẩm. Do đó mà pháp luật cũng bảo vệ cho các quyền lợi cơ bản của họ. Các đối tượng nắm giữ bản quyền được quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật quốc gia, qua đó nó cũng có giá trị công nhận trên quốc tế và được bảo vệ.

Ban Quyen
Những quy định pháp luật về bản quyền

Mục đích của bảo hộ bản quyền

Mục đích của bản quyền hay bảo vệ bản quyền là để thúc đẩy sự sáng tạo, phát triển của khoa học, văn hóa và nghệ thuật. Điều này cũng là phần thưởng cho các tác giả như một sự tôn trọng và bồi hoàn cho những sáng tạo mà họ đóng góp cho cộng đồng xã hội.

Đảm bảo quyền cho tác giả đối với tác phẩm của họ, như là;

– Quyền kinh tế: cho phép tác giả độc quyền khai thác tác phẩm của mình ở các hình thức thương mại;

– Quyền nhân thân bảo vệ lợi ích cá nhân về tên tuổi của tác giả, gắn liền với tác phẩm cũng như tính được bảo quản, vẹn nguyên của tác phẩm trong khi sử dụng khai thác;

– Quyền tinh thần: bảo vệ những lợi ích phi kinh tế cho tác giả.

Theo đó, với việc bảo hộ bản quyền, người sở hữu hợp pháp có quyền kinh tế để ủy quyền hoặc ngăn chặn việc sử dụng tác phẩm đó trong công việc, trong một số trường hợp, để nhận tiền thù lao cho việc sử dụng tác phẩm của họ. Bên cạnh đó, chủ sở hữu bản quyền tác phẩm có thể cấm hoặc ủy quyền, ví dụ như: việc tái tạo dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như xuất bản, in hoặc ghi âm; tổ chức buổi biểu diễn công cộng (vở kịch, tác phẩm âm nhạc); làm bản ghi (dưới dạng đĩa, DVD); phát sóng bằng đài phát thanh; dịch sang ngôn ngữ khác; chuyển thể cuốn tiểu thuyết thành kịch bản phim; …

Một số tác phẩm được bảo hộ bản quyền

Danh sách các tác phẩm cụ thể được bảo hộ thường không được nêu trong các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, nhìn chung, các tác phẩm được bảo hộ bản quyền trên thế giới thường bao gồm các loại sau:

– Tác phẩm văn học như: tiểu thuyết, thơ, kịch, tác phẩm tham khảo, bài báo;

– Chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu;

– Phim, sáng tác âm nhạc, và vuc đạo;

– Các tác phẩm nghệ thuật như tranh vẽ, hình vẽ, ảnh và điêu khắc;

– Kiến trúc;

– Quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.

Việc bảo hộ bản quyền chỉ mở rộng về cách diễn tả, không liên quan đến ý tưởng, thủ tục, phương pháp hoạt động hoặc các công thức toán học. Một số đối tượng có thể được bảo hộ bản quyền sẵn hoặc không, chẳng hạn như tiêu đề, khẩu hiệu, lo go, tùy thuộc chúng có đủ quyền tác giả hay không.

Ý nghĩa khi xác định bản quyền cụ thể bao gồm những điều sau:

Bản quyền chủ yếu nhằm bảo vệ âm nhạc, phim ảnh, tiểu thuyết, thơ cơ, kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật có giá trị văn hóa khác. Các tác phẩm này được thể hiện dưới các sản phẩm của loại hình nghệ thuật khác nhau. Các chương trình máy tính và ghi âm giờ âm cũng được bảo vệ. Từ đó mang đến lợi ích, quyền lợi tốt nhất cho người sở hữu, tác giả của tác phẩm. Đồng thời nó thể hiện sự chặt chẽ của pháp luật Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để các tác giả bảo vệ được tài sản trí tuệ của mình;

Bản quyền được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần và bảo vệ các quyền lợi, lợi ích của tác giả trong các mối liên quan đến tác phẩm. Bởi các tác phẩm mang đến giá trị tinh thần, có thể giúp họ tìm kiếm được các lợi ích vật chất, nó giống như tài sản của tác của được hưởng quyền lợi ưu tiên. Đồng thời khi xác định bản quyền, tác giả có thể yên tâm về tác phẩm của mình không bị sao chép, chú tâm vào việc sáng tạo và thực hiện ra được nhiều sản phẩm mới.

Bản quyền là một quyền hợp pháp được cấp cho người tạo ra tác phẩm gốc. Bản quyền bảo vệ tác tác phẩm gốc có quyền tác giả được cố định trong một số phương tiện vĩnh viễn. Nó có thể bao gồm mọi thứ, từ các tác phẩm văn học đến các tác phẩm nghệ thuật, âm nhạc đến phim ảnh, thiết kế kiến trúc đến phần mềm máy tính và nhiều tác phẩm khác có quyền tác giả. Thời hạn của bản quyền phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm thời điểm tác phẩm gốc được tạo ra ở đâu và do ai.

Cần chú ý một số đặc điểm, dấu hiệu của bản quyền, cụ thể bao gồm:

+ Chữ ® bản quyền: R là viết tắt của từ Registered, có ngĩa là đã đăng ký, đã được bảo hộ. Đây là quy ước chung của quốc tế nhằm thể hiện cho những dấu hiệu mà nó đi kèm chính là các hàng hóa được bảo hộ. Cho nên, các nhãn hiệu có chứa ký hiệu chữ R được hiểu là doanh nghiệp đó đã đăng ký bảo hộ và sở hữu một cách hợp pháp, được cơ quan nhà nước công nhận bảo hộ. Với những nhãn hiệu chưa được đăng ký bảo hộ thì không được phép sử dụng ký hiệu này. Đăng ký bảo hộ bản quyền là việc đem lại lợi ích cho cả doanh nghiêp lẫn người tiêu dùng.

+ Chữ © là ký hiệu của Copyrighted, nghĩa là bản quyền, đây là một tập hợp tất cả các quyền lợi cho việc sử dụng và quyền sở hữu đối với tác phẩm, dịch vụ hay một ý tưởng nào đó, nghiêm cấm tất cả mọi cá nhân, tổ chức sử dụng một sản phẩm , dịch vụ hay một ý tưởng nào đó nếu chưa được sự đồng ý của người sở hữu. Tất cả các quyền lợi hợp pháp này sẽ được cơ quan quản lý bảo hộ. Copyrighted áp dụng cho tất cả những nơi có sự xuất hiện của sáng tạo, của tác giả, của người tạo ra tác phẩm, ý tưởng, thông minh … Đối tượng được bảo vệ quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật khoa học như: tác phẩm âm nhạc, văn học, tác phẩm kiến trúc, mỹ thuật, ứng dụng …

+ Chữ ™ là ký hiệu viết tắt của từ Trademark có nghĩa là nhãn hiệu. Trademark là những phân biệt sản phẩm, dịch vụ hoặc của chính một công ty với một công ty khác. Dùng TM khi nhãn hiệu đó chưa đưa hoặc không được bảo hộ nhưng chủ sở hữu muốn dùng biểu tượng đó như một nhãn hiệu và khẳng định quyền của mình đối với nhãn hiệu đó để cảnh báo bên thứ 3 không nên xâm phạm.

Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập công ước rất nhiều hiệp ước, công ước đa phương quốc tế trong việc bảo vệ quyền tác giả như Bern, TRIPS, WIPO, … trong quá trình hội nhập và phát triển của mình. Các điều trong Luật sở hữu trí tuệ, Luật xuất bản liên tục được bổ dung và ban hành mới trong những năm gần đây cho thấy nước ta đang tuân theo các quy định và pháp luật quốc tế, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ bảo vệ, thực thi bản quyền bảo vệ, thúc đẩy sự sáng tạo của tác giả cũng như lợi ích của công chúng trong sự phát triển của văn hóa, nghệ thuật và văn học. Cho nên, việc được cấp quyền, chuyển nhượng sẽ là điều kiện đầu tiên tiên quyết cho việc sử dụng tác phẩm của người khác một cách hợp pháp theo pháp luật của Việt Nam và quốc tế về sở hữu trí tuệ. Nếu không thực hiện các thủ tục này thì sẽ được coi là hành vi vi phạm bản quyền.

Vi phạm bản quyền là gì?

Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng tác phẩm của người khác đã đăng ký bản quyền và được pháp luật bảo vệ bởi luật bản quyền một cách trái phép như sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, …

– Chủ sở hữu bản quyền thường là người tạo ra tác phẩm hoặc nhà sản xuất hoặc doanh nghiệp được giao bản quyề. Chủ sở hữu bản quyền thường xuyên viện dẫ các biện pháp pháp lý và công nghệ để ngăn chăn và xử phạt vi phạm bản quyền

Điều kiện xác định hành vi vi phạm bản quyền

Theo quy định của pháp luật hiện hành, để xác định hành vi vi phạm bản quyền cần chỉ ra được các điều kiện sau đây:

– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền tác giả;

– Các yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;

– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;

– Hành vi bị xem xét xảy ra ở Việt Nam. Ngoài ra, hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra ở Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Vi phạm bản quyền bị xử lý như thế nào?

Theo quy định của Nghị định số 131/2013/NĐ-CPNghị định số 28/2017/NĐ-CP, trong trường hợp xâm phạm bản quyền tác giả có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể:

Phạt tiền tư 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với  hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;

Phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng đối với hành vi xuyên tác tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;

Phạt tiền từ 15 triệu đến 35 triệu đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả

Cùng với việc nộp phạt, người vi phạm bản quyền bắt buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, đó là;

Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, thông tin sai sự thật đối với các hành vi vi phạm đã nêu trên;

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộ tiêu hủy tang vật vi phạm đối với những hành vi vi phạm đã nêu trên.

Do đó, đối với các hành vi vi phạm xâm phạm bản quyền, người thực hiện sửa chữa, sao chép và những hành vi khác khi chưa có sự đồng ý hay chưa có sự cho phép thì sẽ bị xử phạt với mức phạt cao nhất là 35 triệu đồng và bị áp dụng các hình thức khắc phục hậu quả theo quy định.

Trên đây là câu trả lời chi tiết của Luật sư PhamLaw đã theo quy định của pháp luật hiện nay. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc ở bất kỳ chỗ nào vui lòng kết nối đến số hotline để được tư vấn luật nhanh chóng nhất!

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)