Tác phẩm phái sinh trong Luật Sở hữu trí tuệ

Tác phẩm phái sinh trong Luật Sở hữu trí tuệ

 Sự sáng tạo của con người là vô cùng rộng lớn, đó khong chỉ là sự sáng tạo hoàn toàn mới mẻ mà bên cạnh đó sự sáng tạo còn bắt nguồn từ những nền tảng đã có từ trước đó. Tác phẩm phái sinh là một loại như vậy. Tác phẩm phái sinh có được sáng tạo dựa trên một hay nhiều tác phẩm gốc, có thể cùng hình thức thể hiện hoặc không. Và tác phẩm phái sinh được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ. Để làm rõ loại tác phẩm này, Luật Phamlaw xin giới thiệu tới quý khách hàng một vài quan điểm sau đây:

Tac Pham Phai Sinh Trong Luat So Huu Tri Tue
Tác phẩm phái sinh trong Luật Sở hữu trí tuệ

I. Tác phẩm phái sinh là gì?

Pháp luật hiện nay không đưa ra định nghĩa cụ thể của tác phẩm phái sinh mà chỉ định nghĩa dưới dạng liệt kê. Cụ thể tại khoản 8 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy định về tác phẩm phái sinh:

Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.

Từ định nghãi này có thể phân loại tác phẩm phái sinh thành: tác phẩm dịch, tác phẩm phóng tác, tác phẩm cải biên, tác phẩm chuyển thể, tác phẩm biên soạn, tác phẩm chú giải, tác phẩm tuyển chọn. Cụ thể:

– Tác phẩm dịch: là tác phẩm chuyển tải trung thực nội dung của một tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

– Tác phẩm phóng tác: là tác phẩm phỏng theo một tác phẩm đã có nhưng có sự sáng tạo về nội dung, tư tưởng… làm cho nó mang sắc thái hoàn toàn mới.

– Tác phẩm cải biên: là tác phẩm có sự thay đổi về hình thức diễn đạt so với tác phẩm gốc.

– Tác phẩm chuyển thể: là tác phẩm được sáng tạo trên nội dung tác phẩm gốc nhưng có sự thay đổi về loại hình nghệ thuật.

– Tác phẩm biên soạn: là tác phẩm được tạo ra trên cơ sở thu thâp, chọn lọc nhiều tài liệu sau đó tự biên tập, viết lại theo một tiêu chí nhất định.

– Tác phẩm chú giải: là tác phẩm giải thích, làm rõ nghĩa một số nội dung trong tác phẩm khác.

– Tác phẩm tuyển chọn: là tác phẩm chọn lọc một số tác phẩm trong nhiều tác phẩm cùng loại theo một số tiêu chí nhất định.

II. Điều kiện đối với tác phẩm phái sinh

Thứ nhất, tác phẩm phái sinh không được gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc

Cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019:

Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Vậy tác phẩm phái sinh nếu như được sáng tạo ra mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân hay quyền tác giả của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì không được pháp luật bảo hộ.

Thứ hai, làm tác phẩm phái sinh phải xin phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả

Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định, nếu làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì đây là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị theo điểm i khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019.

Căn cứ pháp lý cho điều kiện này tại khoản 7 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019:

Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019.

Thứ ba, tác phẩm phái sinh phải mang dấu ấn riêng của tác giả

Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo dựa trên tác phẩm gốc nhưng có sự mới mẻ trong lối hành văn, cách truyền đạt… Những điều này tạo nét riêng cho tác phẩm phái sinh và thể hiện sự đặc trưng, dấu ấn của tác giả với công chúng.

III. Quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh

Quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể:

– Quyền nhân thân được quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Quyền tác giả được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Xem thêm: >>> Nhuận bút, thù lao trong quyền tác giả, quyền liên quan

Phòng thủ tục hành chính – Phamlaw

3.7/5 - (3 bình chọn)