Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Thưa Luật sư!
Công ty tôi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài từ tháng 01/2022. Tuy nhiên, hiện nay việc đầu tư gặp nhiều khó khăn, không đem lại lợi nhuận nên công ty đã quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Tôi muốn biết thủ tục chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư được thực hiện như thế nào? Tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi.
Cảm ơn Luật sư!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw. Với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật đầu tư 2020
Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật đầu tư
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài được hiểu là văn bản bằng giấy hoặc văn bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư ra nước ngoài mà được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho các tổ chức, kinh doanh.
Chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài là hành vi pháp lý đơn phương của chủ thể có thẩm quyền nhằm kết thúc giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 64 Luật Đầu tư năm 2020.
2. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Theo quy định tại Điều 64 Luật đầu tư 2020 thì GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
Thứ nhất, Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
Thứ hai, Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
Thứ ba, Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
Thứ tư, Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
Thứ năm, Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
Thứ năm, Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
Thứ sáu, Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Thủ tục chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
– Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
– Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
– Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư 2020;
– Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 3: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
Trách nhiệm phát sinh cụ thể:
– Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Khoản 5, Điều 87 Luật đầu tư 2020)
– Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp GCN đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư; thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. (Khoản 6 Điều 87 Luật đầu tư 2020)
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Phamlaw trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định mới nhất hiện nay. Bạn có thể tham khảo để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo đúng trình tự pháp luật. Ngoài ra, để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 19006284 để được tư vấn chuyên sâu.