Có được cấp lại sổ đỏ do bị mất hay không?

Câu hỏi: Có được cấp lại sổ đỏ do bị mất hay không?

Tôi bị mất sổ đỏ do người quen lấy trộm. Bây giờ người đó đã bỏ địa phương. Xin hỏi sổ đỏ bị mất có ảnh hưởng gì đến quyền sử dụng đất của tôi không? Trường hợp của tôi có thể làm lại sổ đỏ được không? Và thủ tục như thế nào?

Có được cấp lại sổ đỏ do bị mất hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của Phamlaw.Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, pháp luật dân sự cũng đã quy định rõ: “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật”.

Do đó các giao dịch liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật đều phải do người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện hoặc phải có sự ủy quyền bằng văn bản cho người khác, được công chứng chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Vì thế, mặc dù bạn bị mất sổ đỏ nhưng việc này cũng không ảnh hưởng đến quyển sử dụng đất của bạn.

Đối với nhà nước, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, tránh tình trạng lấn chiếm đất đại còn đối với người sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng để chứng minh người sử dụng đất thực hiện liên tục các quyền và nghĩa vụ của mình đối với đất mà người sử dụng đất đang sử dụng. Với giá trị như vậy nên việc thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất khi bị mất sổ là điều cần thiết phải thực hiện.

Việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được pháp luật quy định tại điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung, bổ sung bởi Nghị định 148/2020 về đất đai. Dưới đây Phamlaw sẽ đưa ra các bước để gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách dễ dàng:

“Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất:

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.

Như vậy, để xin cấp lại sổ đỏ, bạn nên khai báo với UBND xã nơi đăng kí quyền sử dụng đất để UBND xã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau 30 ngày bạn nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi bạn cư trú để xin cấp lại.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Lưu ý khi điền lý do mất sổ đỏ: Tại mẫu đơn báo mất sổ đỏ nêu trên, người bị mất phải khai báo lí do mất sổ đỏ. Khi trình bày lý do mất sổ, người dân cần lưu ý những điểm sau:

+ Mất do thiên tai, hỏa hoạn không thuộc trường hợp phải trình báo, nên không điền lý do này;

+ Trường hợp sổ đỏ bị rách, hư hỏng cũng không thuộc trường hợp phải trình báo và cấp lại mà thuộc trường hợp cấp đổi Sổ đỏ. Vì thế, người dân không điền lí do này vào đơn trình báo;

+ Phải khai báo trung thực lý do mất sổ đỏ, không được mượn cớ sổ đỏ bị mất để cấp lại sổ mới khi trên thực tế đang mang sổ đi cầm cố, thế chấp. Chỉ cấp lại Sổ đỏ khi có sự việc mất sổ đã xảy ra trên thực tế; việc khai báo không trung thực là vi phạm pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn có liên quan đến câu hỏi “Có được cấp lại sổ đỏ do bị mất hay không?“. Nếu bạn còn điều gì thắc mắc muốn được tư vấn thêm hoặc cần chúng tôi thực hiện các thủ tục pháp lý, xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0973938866 hoặc qua tổng đài 19006284.

Xin trân trọng cảm ơn!

Xem thêm:

 

 

 

4.3/5 - (6 bình chọn)