So sánh Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH 1 thành viên

So sánh Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH 1 thành viên

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là hai trong những loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư có thể lựa chọn. Vậy hai loại hình doanh nghiệp này giống và khác nhau điểm gì? Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào để thành lập công ty/ doanh nghiệp? Để trả lời câu hỏi này, dưới đây Luật Phamlaw sẽ hướng dẫn cụ thể theo quy định pháp luật mới nhất so sánh giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên để quý khách hàng có thể tham khảo.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật doanh nghiệp 2020

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT

NỘI DUNG TƯ VẤN

Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên là hai loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020. Dưới đây, Luật Phamlaw sẽ chỉ ra các điểm giống và khác nhau giữa hai doanh nghiệp để Quý khách hàng tham khảo:

Điểm giống nhau:

– Đều là loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh bởi nguồn Luật chủ yếu đó là Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp có liên quan.

– Được thành lập bởi một chủ sở hữu.

– Không được phát hành bất kỳ loại cổ phiếu nào.

– Phải tiến hành làm thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp nếu có sự thay đổi về chủ sở hữu vốn như: chuyển nhượng một phần vốn góp hoặc tiếp nhận phần vốn góp.

– Phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi chuyển nhượng toàn bộ vốn góp.

Điểm khác nhau

Doanh nghiệp tư nhânCông ty TNHH 1 thành viên
Cơ sở pháp lýĐiều 74 Luật doanh nghiệp 2020Điều 188  Luật doanh nghiệp 2020
Khái niệmDoanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Chủ sở hữuCá nhân

Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Cá nhân hoặc tổ chức
Tư cách pháp nhânKhông có tư cách pháp nhânCó tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020)
Về vốn gópVốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.Vốn điều lệ của công ty TNHH là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Cơ chế chịu trách nhiệmChịu trách nhiệm vô hạn

 

Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của chủ sở hữu với công ty TNHH một thành viên.
Cơ cấu tổ chứcChủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

Thứ nhất, gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

Thứ hai, gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Tăng, giảm vốn điều lệ– Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Công ty TNHH 1 thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng những cách sau:

+ Huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu

+ Huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác.

Lưu ý: Trường hợp huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác thì công ty TNHH 1 thành viên phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn bằng những cách sau:

+ Rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác và chỉ được chuyển nhượng khi đã thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

Quyền chuyển nhượng vốn gópDoanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (Khoản 4 điều 188 Luật doanh nghiệp 2020)Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty.
Ưu điểm– Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền trong việc quyết định mọi hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

– Vì chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân là vô hạn nên có thể dễ dàng có được lòng tin từ khách hàng và các đối tác hơn (họ sẽ hạn chế được tối đa rủi ro khi hợp tác).

– Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật, có thể kiểm soát được rủi ro vì chỉ có duy nhất một người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Công ty TNHH một thành viên sẽ do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty và không cần phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác và việc quản lý công ty cũng đơn giản hơn.

– Có tư cách pháp nhân nên chủ đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế được rủi ro khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

 

 

Nhược điểm– Vì doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân, không có sự liên kết góp vốn; đáp ứng ngay nhu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh. Chính vì chỉ có một người duy nhất nên dễ xảy ra quyết định độc đoán; thiếu tính khách quan.

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân không được thực hiện một số giao kết mà pháp luật quy định

– Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân..

– Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với việc chi trả những khoản nợ do hoạt động phát sinh từ công ty ngay cả khi tuyên bố phá sản

– Hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty TNHH 1 thành viên cũng khắt khe hơn doanh nghiệp tư nhân.

– Không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, vì vậy công ty sẽ không có nhiều vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh có quy mô lớn;

– Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

 

Như vậy, có thể thấy, giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên sẽ có sự tương đồng về số lượng thành viên (1 cá nhân) làm chủ sở hữu công ty. Nhưng về các phương diện còn lại như: tư cách pháp nhân, việc chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ, hay việc góp vốn vào công ty khác,…Doanh nghiệp tư nhân có những nhược điểm lớn hơn ưu điểm. Chính vì thế, khi 1 cá nhân cần thành lập doanh nghiệp, loại hình công ty TNHH một thành viên luôn là lựa chọn của đa số mọi người.

Tuy nhiên nếu bạn là một khách hàng tạm thời muốn kinh doanh nhỏ, ít vốn, ít khách hàng thì với tất cả kinh nghiệm của mình , Luật Phamlaw khuyên bạn nên thành lập Doanh nghiệp tư nhân để được đơn giản các thủ tục pháp lý, thủ tục thuế trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung so sánh về Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên. Nếu bạn còn thắc mắc về lợi ích giữa hai loại hình này, hãy liên hệ công ty Luật TNHH Phamlaw để nghe tư vấn của các luật sư để hiểu rõ hơn về các ưu, nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp, từ đó đưa ra sự lựa chọn tốt nhất cho bạn. Hiện nay chúng tôi đang có rất nhiều dịch vụ chuyên dành cho các bạn muốn thành lập doanh nghiệp mới như: Tư vấn hướng dẫn thành lập doanh nghiệp, thực hiện dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp,…với phương thức nhanh, gọn và đúng pháp luật. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hay sử dụng dịch vụ làm các thủ tục thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ nhanh nhất.

So sánh Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH 1 thành viên – Luật Phamlaw

5/5 - (2 bình chọn)