Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần

Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần

Hiện nay, công ty cổ phần là loại hình được đa phần cá nhân, tổ chức lựa chọn để thành lập, bởi những ưu điểm riêng biệt về việc góp vốn. Góp vốn trong công ty cổ phần là một hình thức đầu tư của các cổ đông với mong muốn đem lại lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều trường hợp trong quá trình hoạt động các cổ đông cảm thấy việc sử dụng nguồn vốn trong công ty và hoạt động công ty không còn hiệu quả dẫn đến việc muốn rút vốn khỏi công ty. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Quy định về góp vốn trong công ty cổ phần

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 112, khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020, quy định:

– Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

– Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

Pháp luật doanh nghiệp quy định góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Và phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Theo đó, trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, nếu chủ sở hữu phần vốn góp không muốn tiếp tục duy trì phần vốn góp của mình thì có thể rút phần vốn đó ra khỏi công ty. Tuy nhiên, với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì điều kiện, trình tự, thủ tục rút phần vốn góp được pháp luật quy định khác nhau. Đồng thời, cũng có các quy định về các tài sản góp vốn được phép góp vốn vào công ty cổ phần.

2. Quy định về tài sản góp vốn

Theo Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn được quy định như sau:

– Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

– Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháphoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Chiếu theo quy định trên có thể thấy tài sản được phép góp vốn khá đa dạng và phù hợp với thực tiễn nên kinh tế của Việt Nam. Ngoài các loại tài sản được định giá bằng tiền, có những loại tài sản thuộc quyền sở hữu trí tuệ, khi góp vốn vào công ty cần được các tổ chức thẩm định có chuyên môn định giá.

Bởi việc góp vốn được thực hiện với các loại tài sản nhất định và theo một trình tự chặt chẽ, phức tạp. Nên pháp luật doanh nghiệp hiện hành cũng quy định việc rút vốn khỏi công ty cổ phần cần đảm bảo các điều kiện nhất định/.

3. Điều kiện để rút vốn khỏi công ty cổ phần

Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Có thể nói, để tiến hành việc rút vốn ra khỏi công ty cổ phần thì một trong những việc quan trọng nhất; đó chính là tìm được người có thể mua lại số cổ phần đã rút khỏi. Trong trường hợp, muốn rút vốn khỏi công ty, thì cổ đông phải đáp ứng những điều kiện sau:

– Là người sở hữu cổ phần của công ty đó;

– Cổ phần được chuyển nhượng phải là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi cổ tức;

– Nếu là cổ đông sáng lập, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;

– Nếu là cổ đông phổ thông thì được phép tự do chuyển nhượng cổ phần; cho cổ đông khác hoặc người khác không phải cổ đông của công ty;

– Trường hợp cổ đông rút vốn bằng cách công ty mua lại cổ phần; (theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo yêu cầu của công ty) thì cổ đông phải đảm bảo thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Như vậy, để thực hiện việc rút vốn khỏi công ty cổ phần các cổ đông cần đảm bảo các điều kiện theo quy định trên. Việc quy định các điều kiện cụ thể sẽ đảm bảo sự hoạt động ổn định của công ty và các cổ đông khác, trong trường hợp cổ đông sở hữu nhiều vốn góp muốn rút vốn. Đồng thời, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông có nhu cầu rút vốn thực hiện theo trình tự luật định. Sau khi đảm bảo các điều kiện trên, cổ đông có nhu cầu tiến hành thủ tục rút vốn theo các cách dưới dây.

4. Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của cổ đông

Cách 1: Chuyển nhượng cổ phần hoặc tặng cho cổ phần cho người khác

Chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho các cổ đông trong công ty hoặc chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác mà không phải là thành viên công ty. Theo đó, Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:

“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty…

Các bước tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho cổ phần như sau:

Bước 1: Bạn ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho (hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực);

Bước 2: Thông báo cho công ty về việc chuyển nhượng cổ phần để Công ty ghi nhận vào sổ cổ đông;

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp bạn chuyển nhượng cổ phần thì bạn phải nộp thuế TNCN là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng. Trường hợp tặng cho cổ phần thì người nhận tặng cho chịu thuế TNCN là 10% trên giá trị cổ phần vượt quá 10 triệu.

Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác và công ty ghi nhận thông tin người mua, người nhận tặng cho cổ phần vào sổ cổ đông của công ty thì bạn không còn là cổ đông của công ty.

Cách 2: Đề nghị công ty mua lại cổ phần của mình

Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình khi thuộc trường hợp được quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

– Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty  có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

Đối với trường hợp yêu cầu công ty mua lại cổ phần; thì trong vòng 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết các vấn đề đã được quy định. Trong đó bao gồm:

– Nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông;

– Số lượng cổ phần từng loại;

– Giá dự định bán;

– Lý do yêu cầu công ty mua lại..

Công ty phải tiến hành thu mua lại cổ phần

Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định; với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

– Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu; một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá

– Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp; để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Trường hợp các bên tự do chuyển nhượng cổ phần; thì bên mua và bên bán tiến hành việc thỏa thuận về giá dựa trên giá thị trường.

Hoàn tất việc rút vốn: Sau khi tiến hành thu mua lại số cổ phần; trong trường hợp tài sản công ty giảm quá 10 %, thì công ty phải thông báo cho các chủ nợ trong vòng 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục.

Trường hợp doanh nghiệp không đủ số thành viên tối thiểu, sau khi cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần thì, doanh nghiệp có thể tiến hành việc đăng ký; Chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Xem thêm:

Rate this post