Thưa luật sư, tôi có một câu hỏi muốn hỏi: Gần đây, tại nhiều cổng trường đại học, thường xuất hiện tình trạng sinh viên nữ bị người lạ động chạm, sàm sỡ, nhất là những sinh viên đi một mình, và xung quanh vắng người. Tôi muốn hỏi Luật sư là hành vi sàm sỡ của những người đó bị xử phạt như thế nào? Có bị xử lý hình sự không? Nếu gặp trường hợp tương tự, các sịnh viên đó sẽ phải báo cho ai để xử lý?
Trả lời
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Phamlaw. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Sàm sỡ là gì?
Sàm sỡ được hiểu là một hành vi hoặc thái độ thiếu đứng đắn trong quan hệ xã hội. Hành vi sàm sỡ thể hiện ở việc dùng lời nói hoặc cử chỉ với mục đích quấy rối tình dục hoặc làm nhục người khác, xâm phạm đến quyền được bảo hộ sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của công dân được pháp luật bảo hộ.

Pháp luật quy định như thế nào về hành vi sàm sỡ
Dưới góc độ pháp lý, hành vi này xâm phạm đến các quyền cơ bản về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Trong đó, danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người, khi một người có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, danh dự, nhân phẩm uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Quyền cơ bản của con người được quy định đầy đủ và cơ bản tại Hiến pháp trong đó có quy định quyền bất khả xâm phạm về thân thể và bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm.
Thân thể bao gồm toàn bộ cơ thể của con người, không ai có quyền xâm phạm đến thân thể người khác khi chưa được sự cho phép của người đó. Danh dự, nhân phẩm của con người cũng được quy định là quyền bất khả xâm phạm. Danh dự nhân phẩm là trừu tượng và có thể xem là vô giá bởi nó là bộ mặt và là uy tín của một người. Bất cứ người nào đều có danh dự, nhân phẩm của riêng mình và phải được tôn trọng, trong bất cứ hoàn cảnh nào, danh dự, nhân phẩm của một người đều phải được đề cao và bảo vệ.
Sàm sỡ về mặt đạo đức là hành vi đáng lên án, điều này thể hiện nhân phẩm suy đồi của một bộ phận những người không đứng đắn, quấy rối người khác về mặt thân thể.
Và tùy vào mức độ của hành vi sàm sỡ, mà người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi sàm sỡ người khác
Sàm sỡ về mặt pháp luật sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình:
“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
… đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục…”
Như vậy, người nào có hành vi sàm sỡ người khác sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Hình phạt này nhằm mục đích răn đe đối với những người có hành vi, cử chỉ không đúng mực, xâm phạm đến thân thể của người khác, những đối tượng này cần phải nộp phạt hành chính cho nhà nước đồng thời về mặt đạo đức, người này cần phải xin lỗi đối tượng bị ảnh hưởng bởi hành vi này của các đối tượng này.
Xử lý hình sự đối với hành vi sàm sỡ người khác
Ngoài trách nhiệm hành chính mà người thực hiện hành vi phải chịu thì nếu hành vi sàm sỡ có mức độ gây xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác, có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phạm được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác.
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm nhục người khác của đối tượng trong câu hỏi nêu trên thì hành vi sàm sỡ người khác phải đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, cụ thể như sau:
– Về mặt khách quan của tội làm nhục người khác:
Hành vi sàm sỡ của người thực hiện hành vi gây ra hậu quả đến nạn nhân là khiến tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người này. Hành vi sàm sỡ này có thể nặng đến mức đụng chạm các bộ phận nhạy cảm, làm lộ các bộ phận nhạy cảm của nạn nhân.
Để có thể xác nhận được mức độ nghiêm trọng, mức độ gây tổn hại danh dự nhân phẩm
Mức độ nghiêm trọng của hành vi trên cần căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau thì mới xem xét đến việc khởi tố về mặt hình sự đối với hành vi này như:
+ Hoàn cảnh địa điểm xảy ra hành vi sàm sỡ, nếu như hành vi được thực hiện ở nơi ít người thì sẽ khác so với hành vi được thực hiện ở nơi công cộng nhiều người, bơi nơi công cộng có nhiều người chứng kiến sẽ gây thiệt hại về danh dự cho nạn nhân.
+ Về hành vi phạm tội, nếu người thực hiện hành vi sàm sỡ thực hiện hành vi nhiều lần, một cách khiêu khích và bất cần đến thái độ của nạn nhân cũng ảnh hưởng đến yếu tố nghiêm trọng của hành vi;
+ Nhận thức của người phạm tội. Nếu người phạm tội là người có kiến thức pháp luật và ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật mà cố tình vi phạm thì tính chất nghiêm trọng của hành vi trên sẽ được đánh giá cao hơn.
– Về mặt khách thể của tội làm nhục người khác:
Khách thể của hành vi phạm tội này là quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm. Đây là các quyền của con người được pháp luật bảo vệ.
– Về mặt chủ quan của tội làm nhục người khác: đối với hành vi phạm tội này, người phạm tội là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và hành vi này được người này thực hiện với lỗi cố ý khi thực hiện hành vi sàm sỡ, người này có đủ khả năng nhận thức, mặc dù biết hành vi này sẽ gây ra hậu quả cho người khác nhưng họ vẫn cố tình thực hiện thì đây là lỗi cố ý.
– Về mặt chủ thể của tội làm nhục người khác: người phạm tội là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Nếu hành vi phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ bị khởi tố ở ba khung hình phạt sau:
– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác mà không có các tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội có các tình tiết tăng nặng ở khoản 2 Điều này thì sẽ bị phạt từ từ 3 tháng đến 2 năm.
– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội gây ra hậu quả là việc làm nạn nhân tự sát hoặc gây rối loạn tâm thần hoặc hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm.
Ngoài ra, nếu người thực hiện hành vi phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm đối với những người đảm nhiệm các chức vụ, hành nghề đặc thù.
Tố giác hành vi sàm sỡ ở đâu?
Theo quy định tại khoản 2, Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Trên đây là câu trả lời chi tiết của Luật sư PhamLaw đã theo quy định của pháp luật hiện nay. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc ở bất kỳ chỗ nào vui lòng kết nối đến số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được tư vấn luật nhanh chóng nhất!
Xem thêm: