Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn công ty cổ phần

Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn công ty cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần là hình thức chuyển giao quyền sở hữu cổ phần từ cổ đông góp vốn cũ sang cổ đông mới khác, chuyển nhượng cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư băn khoăn không biết liệu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn công ty cổ phần? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.

Đối tượng chịu thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập được quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012, trừ thu nhập được miễn thuế, trong đó bao gồm:

“ 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”

Như vậy, cổ đông là cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần từ một cổ đông khác trong công ty cổ phần sẽ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chinh như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trải phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản i Điều 6 của Luật chứng khoản. Thu nhập từ chuyển nhượng cố phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điểu 120 của Luật doanh nghiệp.

Căn cứ theo những hướng dẫn nêu trên, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong cồng ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán được xác định là chuyển nhượng chứng khoá.

Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

a) Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần, được tính (theo Điều 16, sửa đổi bổ sung Điểm a, Điểm B, Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:

+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán, được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng, giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất.

b) Thuế suất chuyển nhượng chứng khoán

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế chuyển nhượng chứng khoán:

Thời điểm xác định thu nhập tính thuể từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

+) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điếm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

+) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

+) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chụyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.

+) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d) Đối với trường hợp nhận cố tức bằng cổ phiếu.

Trường hợp nhận cô tức bằng cô phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiều này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

Thứ nhất, căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đổi với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điềm chuyền nhượng.

– Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cố phiếu nhận thay cổ tức.

Thứ hai, căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Ví dụ: Ông H là cổ đông của công ty cổ phần  N (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán).

– Năm 2019, ông H được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty N (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng).

– Tháng 2/2021, ông H chuyển nhượng 2.000 cô phiều của công ty N với giá là 30.000 đồng cổ phiếu.

– Tháng 8/2021, ông H chuyền nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.

Khi chuyến nhượng ông H phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

+) Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2021

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

(2.000 CP x 10.000 đồng) x 59%= 1.000.000 đồng

– Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán:

nhượng:

(2.000 CPx 30.000 đồng) x 0,1% = 60.000 đồng

+) Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2021

– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

(3.000 CPx 10.000 đồng) x 5%=1.500.000 đồng

– Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

(7.000 CP × 20.000 đồng) x 0,1% = 140.000 đồng

4. Hướng dẫn kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn công ty cổ phần

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú khai thuế theo từng lần chuyển nhượng, không phân biệt phát sinh thu nhập hay không. Đối với cá nhân không cư trú, không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng sẽ khấu trừ thuế, và khai thuế theo từng lần phát sinh. Ngoài ra, doanh nghiệp khi làm chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn phải có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế, mà công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư sẽ thực hiện khai thuế.

Đối với cá nhân chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán thì sẽ không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế. Các trường hợp không thuộc trường hợp nêu tại Điểm a, b, Khoản 5 của Điều này thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh.

Lưu ý: Cuối năm, nếu cá nhân chuyển nhượng có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn công ty cổ phần? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Xem thêm:

Rate this post