Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của thời kỳ hội nhập quốc tế, vấn đề kết hôn cũng như ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam ngày một gia tăng. Vậy thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài có gì khác so với thủ tục ly hôn trong nước, Luật Phamlaw xin hướng dẫn quý khách hàng có quan tâm về đề này một số nội dung như sau:

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Theo khoản 2 Điều 464 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 quy định:

“Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;

b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”

Tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) 2014 cũng quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Từ hai căn cứ pháp lý trên có thể đưa ra khái niệm như sau: Ly hôn có yếu tố nước ngoài là sự kiện liên quan đến chấm dứt quan hệ hôn nhân tại Tòa án giữa một bên là công dân Việt nam và một bên là người nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài; giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; giữa công dân Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Như vậy, một vụ việc ly hôn khi có một trong các yếu tố sau thì được coi là ly hôn có yếu tố nước ngoài:

  • Vụ việc đó có ít nhất một bên tham gia là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
  • Việc xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ hôn nhân theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài.
  • Tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân nước ngoài.

Xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam trong vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trường hợp ly hôn một bên là công dân Việt Nam

Thứ nhất, nếu hai bên sống ở Việt Nam, một trong hai bên viết đơn tại Tòa án Việt Nam thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết (theo Điều 470 BLTTDS 2015). Điều ấy có nghĩa là nếu Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết vụ việc trên, bản án của họ sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

Thứ hai, nếu một bên sống ở Việt Nam: Theo điểm a, phần 2.3, mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HDTP: “Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam về nước và người nước ngoài xin ly hôn: a. Trong trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài xin ly hôn người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam, thì Toà án thụ lý giải quyết…”

Đồng thời tại phần 2.4, mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn: “Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài. Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước mà không còn liên hệ với công dân Việt Nam, nay công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết”. Như vậy, khi công dân Việt Nam cư trú ở Việt Nam thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn, người nước ngoài có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn.

Cùng với tinh thần đó, điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 đã luật hóa quy định trên như sau: “Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam”...Vậy khi một bên sống tại Việt Nam thì Tòa án Việt Nam cũng có thẩm quyền giải quyết chứ không thuộc thẩm quyền riêng biệt như trường hợp hai bên sống ở Việt Nam.

Thứ ba, nếu cả hai sống ở nước ngoài: Cũng giống như đã trình bày ở trường hợp một bên sống ở Việt Nam, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn khi một bên là công dân Việt Nam ngay cả khi hai vợ chồng đều không thường trú ở Việt Nam

Trường hợp ly hôn cả hai người không phải là công dân Việt Nam

Thứ nhất, nếu cả hai sống ở Việt Nam: Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS.

Thứ hai, nếu một bên sống ở Việt Nam: Theo khoản 25 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014 thì ly hôn giữa hai người không phải công dân Việt Nam nhưng một bên có nơi thường trú tại Việt Nam được coi là ly hôn có yếu tố nước ngoài, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết (điểm a khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015).

Thứ ba, nếu cả hai bên không còn sống ở Việt Nam nhưng có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam cũng có thể ly hôn tại Tòa án Việt nam (điểm c khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015).

Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo cấp

Theo BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 36 BLTTDS chỉ ra rằng Tòa án nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về HN&GĐ khi không có đương sự ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài mà không phải thực hiện ủy thác tư pháp.

Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại khu vực biên giới, BLTTDS 2015 không phân biệt hai đương sự có cùng cư trú ở Việt Nam hay không mà chỉ cần công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới, công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam khi có đơn thì Tòa án nhân đan cấp huyện nơi công dân Việt Nam sinh sống có thẩm quyền giải quyết (khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015).

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Theo đó, TAND nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định tại Điều 39 BLTTDS 2015.

Tại Điều 40 BLTTDS 2015 quy định trong trường hợp nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết; trường hợp bị đơn không còn cư trú, làm việc tại Việt Nam thì có quyền yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết.

Trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ. Người xin ly hôn viết đơn xin ly hôn và gửi bộ hồ sơ xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ xin ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Đơn yêu cầu Tòa án nhân dân công nhận thuận tình ly hôn (đối với trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc đơn khởi kiện ly hôn đơn phương (đối với trường hợp đơn phương ly hôn)
  • Bản sao Giấy CMND hoặc giấy chứng thực cá nhân (Hộ chiếu, Thẻ căn cước công dân); Hộ khẩu (có sao y bản chính);
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày rõ trong đơn kiện;
  • Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con);
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp);
  • Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh;
  • Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Lưu ý: các giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự; dịch sang tiếng Việt và công chứng /chứng thực bản dịch.

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Sau khi chuẩn bị hồ sơ thì nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền (như phân tích ở trên) yêu cầu giải quyết.

Bước 3: Tòa án nhận đơn, thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn:

  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán để xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Thẩm phán thông báo cho các đương sự sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, đương sự có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ.
  • Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì thông báo cho đương sự về việc nộp tạm ứng lệ phí giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật (theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBNDTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí cho vụ án ly hôn).
  • Nếu đã đủ điều kiện thụ lý, Tòa án phải gửi thông báo thụ lý về việc giải quyết vấn đề ly hôn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải trong văn bản thông báo thụ lý cho các đương sự.

Về án phí ly hôn: Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:

  • Lệ phí giải quyết sơ thẩm trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.
  • Án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng. Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo giá ngạch với các mức cụ thể như sau:

+ Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;

+ Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;

+ Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;

+ Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;

+ Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

+ Cần lưu ý rằng khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, nếu có thủ tục ủy thác tư pháp như tống đạt giấy tờ, tài liệu cho vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài thì người nộp đơn phải có trách nhiệm nộp lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 200.000 đồng/lần ủy thác.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử, giải quyết yêu cầu ly hôn Tòa án: có thể giải quyết theo các tình huống có thể xảy ra như sau:

  • Nếu hòa giải thành, hai bên vợ chồng thống nhất đoàn tụ thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài của họ.
  • Trong trường hợp hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng thỏa thuận được với nhau về vấn đề ly hôn, nuôi con và chia tài sản, sau 07 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành mà các bên không thay đổi ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
  • Trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Mở phiên tòa/phiên họp giải quyết yêu cầu ly hôn

 Phiên tòa xét xử được mở không quá 01 tháng kể từ thời điểm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa hoặc phiên họp giải quyết, Thẩm phán xem xét yêu cầu của các bên và các vấn đề liên quan để đưa ra phán quyết cuối cùng.

Bước 6 Thời hạn giải quyết

  • Đối với trường hợp đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian giải quyết sẽ kéo dài khoảng từ 09 tháng đến 12 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án theo quy định tại Khoản 2 điều 476 BLTTDS
  • Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 476 Bộ Luật này, trường hợp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian tiến hành tố tụng khoảng từ 06 đến 08 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý giải quyết việc dân sự.

Như vậy có thể thấy rằng, thời gian giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ kéo dài hơn nhiều so với các trường hợp ly hôn trong nước thông thường.

Bài viết “Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài” của Phamlaw theo kinh nghiệm thực tế nhiều năm và các quy định pháp luật hiện hành. Được cập nhật lần cuối vào tháng 4 năm 2022.

có thể bạn quan tâm:

5/5 - (1 bình chọn)