Tóm tắt câu hỏi: Nghĩa vụ tài chính của người xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Xin chào Luật sư Phạm Law, tôi hiện nay ở Hà Nam có câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau: Sắp tới, tôi sẽ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng khu đất ở từ chú tôi cùng ở 1 xã. Tuy nhiên, do chú tôi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu bây giờ chú tôi nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ sẽ phải nộp một số lệ phí lên cơ quan nhà nước nhưng chú tôi không biết mình sẽ phải nộp những loại lệ phí nào, và mức lệ phí là bao nhiêu. Đất chú tôi theo hồ sơ địa chính tại địa phương có từ thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Vậy nhờ Luật sư tư vấn cho tôi nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Phạm Law. Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Phạm Law xin được tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Đất đai năm 2013
– Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
– Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ
– Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
– Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ
– Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 sửa đổi bổ sung 1 số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ
2. Nội dung tư vấn
Nghĩa vụ tài chính là gì?
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được hiểu là: “Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”. Theo Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014, được bổ sung bởi Khoản 41 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 quy định về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai.
Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một trong những nguyên tắc để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013, như sau:
“3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Và các nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi nộp hồ sơ để nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: 1-Lệ phí trước bạ; 2- Tiền sử dụng đất; 3- Lệ phí thẩm định và các loại phí khác, Cụ thể:
Lệ phí trước bạ:
– Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Điều 6, Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.“
Như vậy, giá đất sẽ do UBDN tỉnh Hà Nam ban hành
– Mức thu lệ phí trước bạ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP mức thu được tính 0,5 % cho đất.
Ví dụ dưới đây để cụ thể hơn cho bạn dễ hiểu:
Lệ phí trước bạ phải nộp | = | (Giá đất tại Bảng giá đất x Diện tích) | x | 0.5% |
Trong đó: Giá đất năm 2019 tại Hà Nam x Diện tích làm sổ x 0.5 % = Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp
Về tiền sử dụng đất
Theo thông tin bạn cung cấp, đất của chú bạn được hình thành từ thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, sẽ được áp dụng như sau: Căn cứ Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.“
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, cần xác định hạn mức đất ở tại mỗi địa phương (hạn mức đất ở mỗi địa phương có quy định khác nhau, cần lưu ý, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm). Nếu đất chú bạn trong hạn mức đất ở, sẽ được miễn tiền sử dụng đất. Ngoài hạn mức đất ở, thì số tiền sử dụng đất sẽ bằng 50% giá đất ở ban hành thời điểm hiện tại.
Lệ phí thẩm định và các loại phí khác
Theo thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, các loại phí bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty TNHH Tư vấn Pham Law về câu hỏi nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu có thắc mắc hoặc vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty TNHH tư vấn Phạm Law 1900 6284 hoặc số hotline 097 393 8866 để được hỗ trợ về dịch vụ.
Trân trọng cảm ơn!
xem thêm: