Quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thông báo công khai những nội dung đăng ký kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là một trong những thủ tục hành chính để giới thiệu doanh nghiệp với công chúng. Để hiểu rõ hơn về các quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, dưới đây Luật Phamlaw sẽ hướng dẫn cho theo quy định pháp luật mới nhất để Quý khách hàng có thể tham khảo.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật doanh nghiệp 2020

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT

Các văn bản pháp luật khác có liên quan (Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật du lịch, Luật kinh doanh bảo hiểm,…).

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là gì?

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thông báo công khai những nội dung đăng ký kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công bố thông tin là nghĩa vụ của doanh nghiệp, là thủ tục bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện khi thành lập doanh nghiệp hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp cũng là một trong những công tác có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tất cả các công ty, doanh nghiệp, nhất là đối với những doanh nghiệp mới được thành lập thì càng không thể bỏ qua.

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích như:

  • Công bố thông tin giúp doanh nghiệp lưu giữ các thông tin đăng ký kinh doanh, theo dõi được từng bước thay đổi đăng ký kinh doanh kể từ thời điểm thành lập cho đến các lần thay đổi, các thông tin của doanh nghiệp sẽ được lưu giữ điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
  • Công bố thông tin giúp doanh nghiệp công khai minh bạch các thông tin của đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
  • Công bố thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan đăng ký kinh doanh quản lý, thống kê, tra soát nhanh chóng và hiệu quả thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Hiện nay, có 04 trường hợp theo quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động đăng tin bố cáo lên trang điện tử Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, bao gồm: Ngay sau khi doanh nghiệp mới được thành lập; Ngay sau khi nội dung đăng ký của doanh nghiệp bị thay đổi; Ngay sau khi quyết định giải thể của doanh nghiệp được thông qua và có hiệu lực và ngay sau khi có thông báo từ doanh nghiệp về việc phát hành các cổ phiếu phổ thông theo tỷ lệ cổ phần đang có cho các cổ đông phổ thông của doanh nghiệp.

2. Quy định về nội dung công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

– Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

+ Ngành, nghề kinh doanh;

+ Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

– Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật doanh nghiệp 2020 là 30 ngày kể từ ngày được công khai.

Đồng thời, tại Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể thêm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

– Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định nêu trên doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai. Nội dung công bố sẽ bao gồm những thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành, nghề kinh doanh, Danh sách cổ đông sáng lập, Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Đối với những trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì căn cứ vào từng nội dung công bố thông tin thay đổi đăng ký kinh doanh tương ứng mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện.

3. Các trường hợp không phải công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp

Đối với một số trường hợp theo quy định tại điều 63 nghị định 01/2021/NĐ-CP không phải công bố thông tin doanh nghiệp là những trường hợp cập nhật lại thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, như sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp không công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

+ Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền thì mức phạt trên đây là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, nếu công ty của bạn không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng.

Trên đây là những thông tin cơ bản về quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp của bạn cần thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ nhanh nhất.

 

5/5 - (2 bình chọn)