Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Theo quy Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Khi tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện hoặc thông qua việc ủy quyền cho người khác thực hiện. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Để hiểu rõ hơn các quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, dưới đây Luật Phamlaw sẽ hướng dẫn theo quy định pháp luật mới nhất giúp Quý khách hàng có thể tham khảo.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật doanh nghiệp 2020
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT
Các văn bản pháp luật khác có liên quan (Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, Luật du lịch, Luật kinh doanh bảo hiểm,…).
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Đăng ký doanh nghiệp là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì:
” Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.”
Như vậy, có thể hiểu đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập công ty, doanh nghiệp đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh về các thông tin doanh nghiệp dự kiến thành lập hoặc các thông tin thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo 3 cách sau:
+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh;
+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể có thể tự mình tiến hành nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục với cơ quan nhà nước hoặc thực hiện việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác. Việc ủy quyền tạo sự thuận lợi cho các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ, vừa đảm bảo tiết kiệm thời gian, công sức. Tuy nhiên, trong đăng ký doanh nghiệp, ủy quyền cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Người được ủy quyền là người đại diện cho doanh nghiệp/ chủ thể thành lập doanh nghiệp thực hiện những hành vi làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể đó. Do vậy, pháp luật yêu cầu nộp những giấy tờ trên cùng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để giúp cho cơ quan đăng ký kinh doanh xác định được tư cách chủ thể của người nộp hồ sơ, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho doanh nghiệp và hạn chế xảy ra tranh chấp.
2. Quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp thì người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
– Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
– Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
– Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
Lưu ý: Người nhận uỷ quyền được thực hiện tất cả các công đoạn đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì “Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Như vậy, người nhận uỷ quyền là người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là người trực tiếp làm việc với Phòng Đăng ký kinh doanh, bao gồm các công việc như: nộp hồ sơ, nhận giấy biên nhận, nộp phí, lệ phí. Đối với trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, người nhận uỷ quyền cần phải cung cấp những thông tin về số điện thoại, thư điện tử của mình để Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu và xác thực.
3. Mẫu giấy ủy quyền đăng ký kinh doanh
Quý khách hàng có thể tham khảo và tải mẫu tại đây:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của hai bên;
Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm ….. Tại địa chỉ: …………………………
Chúng tôi gồm:
BÊN UỶ QUYỀN: (GỌI TẮT BÊN A)
Họ và tên: ………………………. Giới tính: …………
Chức danh: ………………………
Sinh ngày: ………….. Dân tộc: ……. Quốc tịch: ………..
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân:
□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân
□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):
Số giấy tờ chứng thực cá nhân: ……………………………………………………
Ngày cấp: ………….. Nơi cấp: ………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………
Là người đại diện theo pháp luật của …………………… …………………………
BÊN NHẬN UỶ QUYỀN: (GỌI TẮT BÊN B)
Họ và tên: ………………………. Giới tính: …………
Sinh ngày: ………….. Dân tộc: ……. Quốc tịch: ………..
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân:
□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân
□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):
Số giấy tờ chứng thực cá nhân: ……………………………………………………
Ngày cấp: ………….. Nơi cấp: …………………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………
Chỗ ở hiện………………………………………………………………………….
ĐIỀU 1: NỘI DUNG ỦY QUYỀN
Bên A ủy quyền cho bên B thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục Thành lập công ty cho Bên A với nội dung cụ thể như sau:
- Nộp các hồ sơ, tài liệu cần thiết trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để thực hiện thủ tục Thành lập công ty cho bên A;
- Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật đối với hồ sơ Thành lập công ty cho Bên A;
- Trao đổi, giải trình trực tiếp và/hoặc bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hồ sơ của Công ty;
Điều 2: THÙ LAO ỦY QUYỀN
Việc ủy quyền này không có thù lao.
Điều 3: CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
- Bên A cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung do Bên B nhân danh Bên A thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên.
- Bên B cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các công việc thuộc phạm vi ủy quyền và cam kết chịu trách nhiệm đối với các công việc mà mình thực hiện.
- Các bên cam đoan những thông tin được ghi trong văn bản này hoàn toàn đúng sự thật, việc lập Giấy ủy quyền này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc.
Điều 4: HIỆU LỰC VÀ THỜI HẠN ỦY QUYỀN
Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ kết thúc khi Bên B thực hiện xong nội dung công việc được ủy quyền tại Điều 1 hoặc có văn bản khác thay thế.
BÊN NHẬN ỦY QUYỀN ………………… | TM. BÊN ỦY QUYỀN ………………….. |
Trên đây là mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo quy định mới nhất. Để hiểu rõ hơn các quy định pháp luật khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ, tư vấn.