Một số quy định quan trọng trong điều lệ của công ty
Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, tôi có chút thắc mắc mong được Quý luật sư: Ngoài một số quy định phải bắt buộc có trong điều lệ công ty như là tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ,…v…v thì điều lệ có cần phải có quy định gì khác không? Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi.
Trân trọng cảm ơn!
(Câu hỏi được biên tập từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw)
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)
Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw. Về thắc mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn của mình qua bài viết dưới đây:
Một số quy định quan trọng trong điều lệ của công ty
Theo quy định của pháp luật, có một số điều bắt buộc phải quy định trong điều lệ công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số nội dung quan trọng khác tuy Luật doanh nghiệp không bắt buộc phải có trong điều lệ nhưng các bên liên quan có thể quy định bổ sung trong điều lệ. Bài viết dưới đây chúng tôi xin chỉ ra một số nội dung này:
*Giao dịch với người có liên quan
Tại khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
Tại khoản 1 và 2 Điều 86 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định:
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
Căn cứ vào các quy định trên thì mọi hợp đồng hoặc giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn với các bên liên quan đều phải có sự chấp thuận của hội đồng thành viên. Ngược lại, với loại hình công ty cổ phần thì không phải mọi hợp đồng hoặc giao dịch giữa công ty với các bên liên quan đều phải có sự chấp thuận của cơ quan quản lý của công ty. Theo Điều 167 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thì các hợp đông hoặc giao dịch giữa công ty cổ phần với cổ đông sở hữu trên 10 % tổng số cổ phần phổ thông của công ty cổ phần và một số bên liên quan khác phải được đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị của công ty cổ phần chấp thuận, căn cứ vào giá trị của hợp đồng hoặc giao dịch. Hội đồng quản trị có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng hoặc giao dịch với người có liên quan nếu giá trị của hợp đồng/giao dịch nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của công ty trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được ghi nhận trọng điều lệ công ty. Với trường hợp giá trị này bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản của công ty trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được ghi nhận trọng điều lệ công ty thì hợp đồng/giao dịch này phải được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Luật doanh nghiệp 2020 cho phép điều lệ công ty cổ phần được quy định một tỷ lệ nhỏ hơn 35% đối với giao dịch/hợp đồng phải có sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Điều này có ý nghĩa giúp cho đại hội đồng cổ đông có nhiều thẩm quyền hơn trong việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch của công ty đối với các bên liên quan.
*Thời điểm có hiệu lực của thông báo
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, có một số trường hợp mà công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần phải có nghĩa vụ gửi thông báo đến cho các thành viên hoặc cổ đông của công ty. Các trường hợp này gồm có thông báo về việc mời họp hội đồng thành viên/đại hội đồng cổ đông, chào bán cổ phần cho các cổ đông đang có của công ty, mua lại cổ phần, trả cổ tức, thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông, thành viên hội đồng quản trị không còn đáp ứng tiêu chuẩn,… Bên cạnh đó, thành viên và cổ đông có thể gửi thông báo cho công ty khi thực hiện quyền thành viên và cổ đông.
Luật doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực thông báo của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần gửi cho thành viên hoặc cổ đông và thông báo của thành viên/cổ đông gửi cho công ty, trừ trường hợp thông báo về việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền sẽ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản (theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật doanh nghiệp 2020). Thời điểm có hiệu lực có thể là thời điểm một bên đã gửi thông báo hoặc thời điểm bên kia nhận được thông báo. Điều lệ công ty cần có quy định cụ thể về vấn đề này. Trên thực tế hoạt động, thông báo của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần gửi cho thành viên hoặc cổ đông có hiệu lực tại thời điểm công ty gửi thông báo theo đúng địa chỉ mà thành viên/cổ đông đã đăng ký. Tuy nhiên đối với trường hợp thành viên hoặc cổ đông gửi thông báo cho công ty thì thời điểm có hiệu lực thường là thời điểm công ty thực sự nhận được thông báo đó.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Phamlaw về thắc mắc của Quý khách liên quan đến vấn đề Một số quy định quan trọng trong điều lệ của công ty. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin về các thủ tục hành chính như thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tịn đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… xin vui lòng liên hệ với Tổng đài Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw, số hotline 1900. Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng kết nối tới Số hotline: 0973938866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
> Xem thêm:
- Thủ tục giải thể công ty tnhh 1 thành viên
- Thủ tục giải thể công ty trọn gói 900 nghìn
- Pháp luật trong quản lý nội bộ doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động