Hành vi dùng vũ lực để bắt người khác giao cấu

Hành vi dùng vũ lực để bắt người khác giao cấu

Thưa các anh chị luật sư Phamlaw, em đang có một chuyện hết sức bức xúc mong các anh chị sớm giải đáp cho em.

Em có người chị gái đang là sinh viên năm thứ tư. Hiện chị đang quen với một người con trai tên là H. Có lần người ấy hẹn chị đi chơi, anh ta đã dùng sức khống chế và thực hiện hành vi giao cấu với chị, mặc dù chị đã chống cự. Vậy các luật sư cho em hỏi, nếu muốn tố cáo người này thì phải làm gì? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp em.

Trả lời: (mang tính chất tham khảo)

Chào bạn, với câu hỏi của bạn, Phamlaw xin được tư vấn cho bạn như sau:

Hành vi dùng vũ lực để bắt người khác giao cấu

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP

Văn bản hợp nhất 05/2021/VBHN-VPQH hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Hành vi dùng vũ lực để bắt người khác giao cấu là gì?

Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP, giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.

Hành vi dùng vũ lực để bắt người khác giao cấu là hành vi xâm phạm đến thân thể của người khác và bị pháp luật nghiêm cấm.

Hanh Vi Dung Vu Luc De Bat Nguoi Khac Giao Cau
Hành vi dùng vũ lực để bắt người khác giao cấu

2. Giải quyết tình huống

Theo thông tin bạn cung cấp thì người kia đã dùng sức khống chế và thực hiện hành vi giao cấu với chị bạn, mặc dù chị bạn đã chống cự. Hành vi này đã cấu thành tội hiếp dâm theo quy định của Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ luật Hình sự tại Điều 141 như sau:

“Điều 141. Tội hiếp dâm

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”.

Như vậy, nếu người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Nếu những lần sau đó, người này đe dọa chị gái bạn, nhằm uy hiếp tinh thần và ép chị gái bạn phải quan hệ tình dục với anh ta thì có thể phạm tội cưỡng dâm theo quy định sau:

“Điều 143. Tội cưỡng dâm

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm”.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Văn bản hợp nhất 05/2021/VBHN-VPQH hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về việc khởi tố thì:

Thứ nhất, Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Thứ hai, Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Thứ ba, Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy, tội cưỡng dâm hay hiếp dâm chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi, danh dự của chị gái bạn, bạn có thể tố giác hành vi cưỡng dâm của người đó với cơ quan có thẩm quyền.

3. Các bước tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Trước khi tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố với cơ quan Công an, đề nghị xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ đó cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm.

Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin  báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Văn bản hợp nhất 05/2021/VBHN-VPQH hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố có thể bằng các hình thức sau:

– Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 1);

– Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 1).

Khi tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố tới cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, cơ quan, tổ chức tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu và trình bày rõ những hiểu biết của mình liên quan đến tội phạm mà mình tố giác, báo tin.

Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Nếu hết thời gian giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 147 Văn bản hợp nhất 05/2021/VBHN-VPQH hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Trên đây là quan điểm của Phamlaw đối với trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn vui lòng kết nối trực tiếp đến luật sư tư vấn để được hỗ trợ giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn sàng để tư vấn cho bạn trong mọi tình huống pháp luật.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)