Hành vi mua bán trái phép chất ma túy

Hành vi mua bán trái phép chất ma túy

Kính gửi các anh chị luật sư, em có tình huống dưới đây mong các anh chị trả lời giúp em với

Ngày 05/3/2022, Duy và Dũng đã bị bắt quả tang về hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Số heroin mà tổ trinh sát đội 3, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, CATP Hà Nội thu được là 200 gam. Cho hỏi Duy và Dũng sẽ chịu mức hình phạt như thế nào?

Cám ơn các anh chị luật sư rất nhiều!

Trả lời: (Mang tính chất tham khảo)

Chào bạn, với tình huống bạn nêu Phamlaw có quan điểm xin được tư vấn cho bạn như sau:

Mua bán, tàng trữ, vận chuyển, chiếm đoạt trái phép chất ma túy là những hành vi cơ bản của các tội phạm liên quan đến ma túy. Trong đó tội mua bán trái phép chất ma túy là tội phổ biến và có tính nguy hiểm cao cho xã hội, xâm phạm những quy định của Nhà nước về chế độ quản lý các chất ma túy. Hành vi này là một tệ nạn nguy hiểm của xã hội, nó có tác hại rất lớn đến đến sự phát triển của đất nước, là nguồn gốc của nhiều tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp của, gây rối loạn trật tự công cộng.

1. Quy định pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy

Đối với trường hợp của bạn, hành vi mua bán trái phép chất ma túy được quy định cụ thể tại điều 251 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, bao gồm các nội dung sau:

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

……..

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

2. Cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy

a. Khách thể của tội phạm

Điều 251 được tách ra từ điểu 194 ( Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy) của Bộ luật hình sự năm 1999.

Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là chế độ độc quyền của nhà nước về kiểm soát, quản lý, sử dụng các chất ma túy. Đối tượng tác động của tội phạm là các chất ma túy thuộc danh mục các chất ma túy do nhà nước quy định.

b. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở một trong các lĩnh vực sau:

– Bán trái phép chất ma túy cho người khác ( không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

– Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

– Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

– Dùng chất ma túy nhằm trao đổi, thanh toán trái phép ( không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy từ đâu mà có);

– Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

– Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người khác thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy nêu trên đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy (với vai trò là đồng phạm). Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên.

c, Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự; hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự có hành vi phạm tội thuộc các khoản 2,3 và 4 của điều 251 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

d. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Mục đích nhằm mua, bán trái phép chất ma túy là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

3. Mức hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy

Theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi mua bán trái phép chất ma túy có 04 khung hình phạt:

Khung 1: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 251 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Đối với 02 người trở lên;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

– Qua biên giới;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

– Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Quy định phạt tù từ 15 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Khung 4: Quy định hình phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ và nhân thân mà 2 đối tượng Dung và Dũng sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Duy và Dũng có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm tù (điểm e khoản 3 Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017). Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 251 Bộ luật Hình sự, Duy và Dũng còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là câu trả lời của Phamlaw đối với tình huống của bạn, nếu muốn được hỗ trợ thêm trong mọi tình huống pháp luật bạn vui lòng kết nối đến Phamlaw để được tư vấn.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)