Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động và một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Để hiểu rõ hơn về việc thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật lao động 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Nghỉ phép hàng năm là gì?

Nghỉ phép năm hay còn được gọi là số ngày nghỉ hàng năm là những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm dù làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp thương mại, tổ chức nào. Tùy vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tạ mỗi nơi làm việc mà người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm khác nhau. Về ngày nghỉ hàng năm người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận hoặc công ty, doanh nghiệp, cơ quan có quyền ấn định lịch nghỉ phép năm cho từng người.

2. Quy định pháp luật về nghỉ phép hàng năm

Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thay thế cho Bộ luật Lao động năm 2012 có sự thay đổi trong việc quy định về nghỉ hàng năm. Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 đang có hiệu lực quy định rõ ràng và chi tiết về Cách tính số ngày nghỉ hàng năm của người lao động cũng như các quyền lợi liên quan để bảo đảm tối ưu quyền lợi cho người lao động. Cụ thể thì việc nghỉ hằng năm của người lao động được quy định tại điều 113 Bộ luật lao động 2019 như sau:

– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật lao động 2019.

– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

3. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm

Căn cứ tại điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Vậy thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động để tính ngày nghỉ hàng năm bao gồm cả các thời gian như: Thời gian học nghề, tập nghề, thời gian thử việc, thời gian nghỉ vì việc riêng (Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày), thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau cộng dồn khoảng 6 tháng, thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm, nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

5/5 - (2 bình chọn)