Chị dâu tặng cho đất không được miễn thuế và lệ phí

Câu hỏi: Chị dâu tặng cho đất không được miễn thuế và lệ phí

Xin chào Luật sư,

Tôi có một người em trai, năm nay 24 tuổi. Vợ chồng tôi có một thửa đất diện tích 50 m2 ở Hà Đông, Hà Nội đứng tên tôi. Nay em trai tôi đã đi làm, 2 vợ chồng muốn đem thửa đất này cho em trai tôi. Khi liên hệ để công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, bên Văn phòng công chứng yêu cầu phải có sự hiện diện của cả 2 vợ chồng. Nhưng trên Giấy chứng nhận chỉ ghi tên tôi, nên có cần thiết phải có cả vợ tôi đến làm thủ tục không?

Ngoài ra, xin Luật sư cho tôi hỏi, khi tặng cho nhà đất này thì chúng tôi có cần nộp lệ phí trước bạ nhà đất và thuế thu nhập cá nhân hay không? Tôi được biết chị dâu hoặc anh rể tặng cho đất cho em vợ hoặc em chồng không được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ có đúng hay không?

Rất mong nhận được câu trả lời từ Quý công ty. Trân trọng cám ơn các luật sư!

Chị dâu tặng cho đất không được miễn thuế và lệ phí
Chị dâu tặng cho đất không được miễn thuế và lệ phí

Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Chào bạn,

Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có các quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại… quyền sử dụng đất đó. Đối với trường hợp của bạn, cần phải xác định nguồn gốc quyền sử dụng đất, sau đó mới xem xét đến các quy định của pháp luật về việc thực hiện thủ tục công chứng. Dưới đây, Phamlaw xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Thứ nhất, quy định của luật về người thực hiện thủ tục công chứng

Khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, thì phụ thuộc vào thời điểm và hình thức hình thành mà tài sản được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Nếu là tài sản chung, thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải do vợ chồng cùng thỏa thuận theo điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014. Nếu là tài sản riêng, thì vợ hoặc chồng tự định đoạt tài sản của mình khi tham gia các giao dịch dân sự.

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung, khoản 2 điều 34 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: “2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.” Theo quy định của Luật này, khi định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung mà trên giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chỉ ghi tên một người, thì vợ chồng vẫn phải có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc định đoạt tài sản chung. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc chồng không có tên trên giấy chứng nhận, Phòng công chứng thường yêu cầu những người là đồng sở hữu có mặt để ký kết hợp đồng.

Tuy nhiên, vợ chồng có thể lựa chọn cách đại diện nhau ký kết hợp đồng thông qua ủy quyền.

Thứ hai, những trường hợp tặng cho được miễn thuế (gồm: Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ)

Quy định của pháp luật về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ tại khoản 10 điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ: “10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân tại khoản 4 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007: “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Như vậy, giữa anh em ruột, khi tặng cho quyền sử dụng đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, do trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người, và bạn cũng không nói rõ đó là tài sản chung hay tài sản riêng, nên xảy ra các trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Thửa đất này thuộc tài sản riêng của bạn, như vậy khi tặng cho em trai không phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ.
  • Trường hợp 2: Thửa đất thuộc tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, thì căn cứ vào các quy định nêu trên thì vợ bạn phải chịu phần thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ tương ứng với một nửa giá trị thửa đất.

Bạn có thể tham khảo thêm tại các văn bản luật sau:

  • Luật hôn nhân gia đình 2014;
  • Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ;
  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.

Trên đây là những quan điểm của PHAMLAW về câu hỏi “Chị dâu tặng cho đất không được miễn thuế và lệ phí”. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết các trường hợp tặng cho được miễn thuế khác, hoặc các thông tin pháp lý về Luật Đấ đai, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của PHAMLAW. Để được tư vấn các dịch vụ về sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; công chứng Hợp đồng về quyền sử dụng đất; khai nhận di sản thừa kế…, Quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866; 091 611 0508 chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

—————————-

Phòng thủ tục hành chính

 > Xem thêm:

 

 

 

5/5 - (1 bình chọn)