Đơn khiếu nại về việc thu hồi đất

Đơn khiếu nại về việc thu hồi đất

Với tư cách đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước có quyền giao đất, cho thuê đất và có quyền thu hồi đất. Thu hồi đất là biện pháp pháp lí quan trọng nhằm bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người dân phát hiện việc thực hiện thu hồi đất của cơ quan Nhà nước không phù hợp với quy định pháp luật thì có quyền khiếu nại. Vậy đơn khiếu nại về việc thu hồi đất được quy định như thế nào? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Khiếu nại thu hồi đất là gì?

Theo quy định tại Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, khiếu nại là một trong những quyền của công dân đối với các quyết định, hành vi của cơ quan, chủ thể có thẩm quyền, khiếu nại xét trong lĩnh vực hành chính được giải thích trong Luật khiếu nại.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại 2011, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Bên cạnh đó, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai).

Như vậy khiếu nại về việc thu hồi đất là việc công dân, cơ quan, tổ chức, đề nghị cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Do đó, đơn khiếu nại về việc bị thu hồi đất là văn bản do cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi tới cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất để đề nghị chủ thể này xem xét lại quyết định khi có căn cứ cho rằng có sự vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Ý nghĩa của đơn khiếu nại về việc thu hồi đất

Đơn khiếu nại là một trong hai hình thức khiếu nại (khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp). Đơn khiếu nại về việc bị thu hồi đất được dùng để bày tỏ ý chí của cá nhân, cơ quan, tổ chức; là căn cứ phát sinh nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của chủ thể có thẩm quyền; là hình thức biểu hiện để họ bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình.

3. Nội dung đơn khiếu nại về việc thu hồi đất

Đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất bao gồm những nội dung cơ bản của một đơn khiếu nại thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại 2011, cụ thể như sau:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại về việc thu hồi đất;

– Địa chỉ của người khiếu nại về việc thu hồi đất;

– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại về việc thu hồi đất;

– Nội dung, lý do khiếu nại về việc thu hồi đất;

– Tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại về việc thu hồi đất;

– Yêu cầu giải quyết của người khiếu nại về việc thu hồi đất;

– Ký tên hoặc điểm chỉ

4. Hướng dẫn viết mẫu đơn khiếu nại về việc bị thu hồi đất

Bước 1: Ghi địa điểm và thời gian làm đơn khiếu nại

Phần này được ghi ở góc phải nằm ở phía trên cùng của đơn khiếu nại.

Bước 2: Phần kính gửi

Đây là phần ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền ở đây được xác định là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh – người ban hành quyết định thu hồi đất (khiếu nại lần đầu) hoặc thủ trưởng cơ quan cấp trên (khiếu nại lần hai).

Bước 3: Thông tin người khiếu nại, người bị khiếu nại

– Người làm đơn phải ghi rõ họ tên, năm sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại,… để cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tiện trong việc tiến hành tống đạt văn bản và triệu tập khi cần thiết.

– Về thông tin của người bị khiếu nại thì ghi đầy đủ và chính xác người ban hành quyết định thu hồi đất, cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/tỉnh và địa chỉ làm việc của họ.

Bước 4: Đối tượng khiếu nại: là quyết định thu hồi đất số bao nhiêu, ban hành ngày bao nhiêu của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.

Bước 5: Nội dung khiếu nại

– Tóm tắt nguồn gốc sử dụng đất, quá trình tạo lập và hiện trạng sử dụng đất

– Quyết định thu hồi đất được ban hành do ai ban hành? Ban hành khi nào? Phân tích và chỉ ra những điểm sai phạm trong quyết định xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi (diện tích đất, loại đất, vị trí đất, giá đất,… không phù hợp)

– Căn cứ chứng minh những sai phạm của cơ quan ban hành quyết định

– Hậu quả của quyết định thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi

Bước 6: Yêu cầu giải quyết khiếu nại

– Hủy bỏ quyết định thu hồi đất

– Bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

Bước 7: Ký tên hoặc điểm chỉ kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan.

5. Các trường hợp thu hồi đất?

Theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 2013, nhà nước thu hồi đất trong 4 trường hợp:

Trường hợp 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Trường hợp 2: phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

-Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.

– Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất

Trường hợp 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Trường hợp 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất được trao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6. Các lưu ý khi thực hiện khiếu nại quyết định thu hồi đất

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo có thể gồm:

– Đơn khiếu nại (lần đầu, lần hai);

– Quyết định bồi thường đất (nếu có);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu.

Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011.

Thời hạn giải quyết khiếu nại: Đối với khiếu nại lần đầu thì thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại 2011. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý theo quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại 2011.

7. Mẫu đơn khiếu nại về việc thu hồi đất

Don Khieu Nai Quyet Dinh Thu Hoi Dat

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Đơn khiếu nại về việc thu hồi đất? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)