Quy định về bồi thường, hỗ trợ người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi

Tóm tắt câu hỏi: Quy định về bồi thường, hỗ trợ người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi

Xin chào Luật sư Phạm Law! Tôi có câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn của Luật sư như sau: Gần đây tôi nhận được thông báo của UBND về việc thu hổi 108m2 đất trồng lúa của gia đình tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, các khoản bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất tôi sẽ được nhận theo quy định của pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn!.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hòm thư tư vấn của công ty Luật Phạm Law. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai

Văn bản hợp nhất 03/2021/VBHN-BTNMT

2. Nội dung tư vấn

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, quy hoạch việc sử dụng đất: giao đất, thu hồi đất,… sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội. Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất trong những điều kiện cần thiết. Thu hồi đất, việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng vi phạm pháp luật, khi thu hồi đất của người sử dụng đất phải có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để đảm bảo cuộc sống của họ. Thực tế cho thấy, thu hồi đất – bồi thường là nguyên nhân dẫn đến nhiều tranh chấp, khiếu nại tố cáo giữa người dân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi, sau đây, công ty Luật Phạm Law sẽ trình bày về các khoản bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp.

Thứ nhất, pháp luật về đất đai phân loại đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm (như đất trồng lúa…), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối…

Thứ hai, về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Điều 74 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường về đất như sau:

Một là, chỉ bồi thường khi đất bị thu hồi đáp ứng điều kiện, bao gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; đất sử dụng không phải là đất trả tiền thuê hàng năm.
  • Đất của cộng đồng dân cư, cở sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng không phải đất do Nhà nước giao, cho thuế; có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
  • ….

Hai là, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường, cơ quan có thẩm quyền phải bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định.

Ba là, việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường về đất và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đât theo quy định của pháp luật, đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 77 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Thứ ba, bồi thường đối với cây trồng

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di chuyển.

Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn với quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của bạn, và bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định nêu trên, bạn sẽ được bồi thường bằng việc giao đất cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường, gia đình bạn sẽ được bồi thường một khoản tiền tương đương với giá trị diện tích đất tính theo giá đất tại địa phương bạn tại thời điểm có quyết định thu hồi. Và trường hợp thiệt hại về lúa, bạn sẽ được nhận mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.

Ngoài ra, bạn còn có thể được hỗ trợ để ổn định đời sống khi bị thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Điều 19 Văn bản hợp nhất 03/2021/VBHN-BTNMTquy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, theo đó, đối tượng được hỗ trợ bao gồm:

  • Bạn được giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và giao đất để làm muối khi thực hiện một trong các Nghị đính số 64/CP ngày 27/09/1993, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định só 163/1999/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
  • Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được giao đất nêu trên phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm tường quốc doanh. Và là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

Mức hỗ trợ được quy định như sau: một nhân khẩu tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ.

Trường hợp bạn bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khan thì được hỗ trợ tối đa 36 tháng.

Và được hỗ trợ về đào tạo nghề, chuyển đổi nghề.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định tại bảng giá đất của địa phương đối với diện tích đất bị thu hồi, và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

Trên đây là tư vấn của PhamLaw về Quy định về bồi thường, hỗ trợ người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

 

 

4.9/5 - (7 bình chọn)