Quy định về góp vốn hoặc mua cổ phần bằng tài sản

Quy định về góp vốn hoặc mua cổ phần bằng tài sản

Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, tôi thường theo dõi các bài tư vấn của Quý luật sư trên website Phamlaw, đặc biệt là trên lĩnh vực doanh nghiệp. Hiện nay tôi có một chút vướng mắc cũng liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp mong được Quý luật sư đưa ra ý kiến như sau: Một người bạn của tôi đang có ý định thành lập doanh nghiệp, tôi có dự định góp vốn vào công ty này để cũng hợp tác kinh doanh, tuy nhiên thì tôi muốn góp vốn bằng tài sản không phải bằng tiền mặt. Vậy luật sư cho tôi hỏi góp vốn như vậy có được không và nếu được thì góc độ pháp lý có vấn đề gì phát sinh khi góp vốn như vậy không?

Kính mong được Quý luật sư tư vấn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

(Câu hỏi được biên tập từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw)

Quy định về góp vốn hoặc mua cổ phần bằng tài sản
Quy định về góp vốn hoặc mua cổ phần bằng tài sản

Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã quan tâm theo dõi các bài tư vấn cũng như gửi câu hỏi đến cho Phamlaw. Về vướng mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn của mình qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin của bài viết này sẽ giúp Quý khách làm rõ được thắc mắc của mình và tiến hành hoạt động kinh doanh hiệu quả.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật doanh nghiệp 2020

NỘI DUNG TƯ VẤN

Góp vốn hoặc mua cổ phần mới chào bán bằng tài sản không phải bằng tiền

Vì câu hỏi của Quý khách chưa nêu rõ công ty mà Quý khách định góp vốn hoạt động theo loại hình nào, nên chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn trên cả hoạt động góp vốn và mua cổ phần. Việc góp vốn hay mua cổ phần mới chào bán bằng tài sản không phải bằng tiền là một hoạt động được pháp luật cho phép, tuy nhiên thì hoạt động sẽ đặt ra nhiều vấn đề pháp lý hơn so với hoạt động góp vốn hay mua cổ phần mới chào bán bằng tiền mặt.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì có một số nguyên tắc được đặt ra áp dụng chung đối với việc chuyển nhượng tài sản không phải là tiền từ thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc từ cổ đông sang công ty. Các nguyên tắc này có ý nghĩa thể hiện việc góp vốn hay mua cổ phần mới chào bán bằng tài sản không phải bằng tiền là việc chuyển nhượng tài sản để đối lấy một phần vốn góp hoặc cổ phần mới chào bán. Thành viên hay cổ đông góp vốn hoặc mua cổ phần theo hình thức này phải thực hiện các thủ tục chuyển nhượng tài sản. Các nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.”

*Định giá tài sản

Đối với tài sản dùng để góp vốn hoặc mua cổ phần mới chào bán phải có giá trị bằng tiền để được ghi nhận trong vốn điều lệ nên những tài sản này cần phải được định giá. Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc định giá có thể do các thành viên hoặc cổ đông tự thỏa thuận/ thỏa thuận với công ty/ do tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện.

Theo khoản 2 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thì: “Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”. Như vậy vì Quý khách góp vốn vào công ty tại thời điểm thành lập nên việc định giá sẽ do các thành viên hoặc cổ đông sáng lập hay tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện. Thành viên hoặc cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí. Với trường hợp tổ chức định giá thực hiện việc định giá tài sản thì đa số các thành viên hoặc cổ đông sáng lập phải chấp thuận giá so tổ chức này đưa ra. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp 2020 chưa quy định rõ nguyên tắc xác định “đa số” là trên cơ sở số lượng thành viên/cổ đông sáng lập hay tỷ lệ sở hữu. Vậy nên để đảm bảo giá của tài sản được định giá được xác nhận thì nên đáp ứng cả hai điều kiện trên

*Trách nhiệm do định giá sai

Trách nhiệm do định giá sai có thể phát sinh đối với thành viên, cổ đông và tổ chức định giá đối với chủ nợ và bên thứ ba.

Thứ nhất, về trách nhiệm của thành viên công ty hay cổ đông. Trong trường hợp tài sản góp vốn định giá sai. Nếu tài sản góp vốn hay hoặc mua cổ phần tại thời điểm thành lập công ty hay sau thời điểm thành lập được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn/mua cổ phần thì các thành viên hoặc cổ đông liên đới góp thêm số chênh lệch này, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn/mua cổ phần cao hơn giá trị thực tế.

Thứ hai, trách nhiệm của tổ chức định giá. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì cho dù tổ chức định giá chuyên nghiệp có được thuê hay không thì trách nhiệm liên đới  cũng chỉ áp dụng cho thành viên công ty hay cổ đông công ty cổ phần mà không áp dụng cho tổ chức định giá chuyên nghiệp. Tổ chức định giá chuyên nghiệp chỉ có trách nhiệm bồi thường cho các bên liên quan trong trường hợp các bên liên quan và tổ chức định giá chuyên nghiệp có thỏa thuận theo hợp đồng về việc bồi thường.

*Nghĩa vụ chứng minh của chủ nợ và bên thứ ba. Với trường hợp công ty không thanh toán được khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đối với chủ nợ và bên thứ ba, chủ nợ và bên thứu có quyền yêu cầu thành viên hay cổ đông thanh toán phần chênh lệch và bồi thường thiệt hại (nếu có). Ở đây, chủ nợ và bên thứ ba phải có trách nhiệm chứng minh là giá trị phần vốn góp/mua cổ phần mới chào bán cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn hoặc mua cổ phần mới chào bán.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Phamlaw về vướng mắc của Quý khách liên quan đến vấn đề Quy định về góp vốn hoặc mua cổ phần bằng tài sản. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin chi tiết về các thủ tục hành chính lĩnh vực doanh nghiệp như thành lập mới, giải thể, thay đổi đăng ký kinh doanh,… xin hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn thủ tục hành chính hoặc Bộ phận tư vấn pháp lý của Phamlaw, số hotline 1900. Để được tư vấn các dịch vụ về doanh nghiệp như thành lập mới, chuyển nhượng, giải thể… Quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866 để được hỗ trợ.

————————–

Phòng tư vấn Doanh nghiệp – Phamlaw

 > xem thêm:

 

5/5 - (1 bình chọn)