Tiêu chí | Khiếu nại | Tố cáo |
Khái niệm | Khiếu nại là gì? Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. | Tố cáo là gì? Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. |
Luật điều chỉnh | Luật khiếu nại 2011 – Thông tư Số: 07/2013/TT-TTCP Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. – Nghị định Số: 75/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại (Những nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo của người lao động tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Điều 46 Nghị định 24/2018/NĐ-CP) – Thông tư Số: 02/2016/TT-TTCP sửa đổi, bổ sung một số Điều của thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. (Cập nhật tháng 11 năm 2019) | Luật tố cáo 2018 – Nghị định Số: 31/2019/NĐ-CP Quy định chi tiết một số Điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo – Nghị định Số: 28/2019/NĐ-CP Quy định về Tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân – Nghị định Số: 22/2019/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân (Cập nhật tháng 11 năm 2019) |
Mục đích hướng tới | Nhằm hướng tới lợi ích, đi đòi lại lợi ích mà chủ thể khiếu nại cho là họ đã bị xâm phạm | Nhằm hướng tới việc xử lý hành vi vi phạm và người có hành vi vi phạm |
Chủ thể thực hiện quyền | – Công dân. – Cơ quan, tổ chức. – Cán bộ, công chức, | – Công dân |
Đối tượng | – Quyết định hành chính. – Hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. – Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. | Hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực |
Yêu cầu về thông tin | Không quy định người khiếu nại chịu trách nhiệm về việc khiếu nại sai sự thật | Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật Khiếu nại tố cáo năm 2018 – Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; – Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; – Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; – Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. |
Thái độ xử lý | Không được khuyến khích | Được khuyến khích |
Khen thưởng | Không có quy định | Điều 9, Khoản 1, điểm g, Luật Khiếu tố cáo 2018 quy định: – Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Riêng với việc tố cáo hành vi tham nhũng còn được xét tặng thưởng với số tiền lên đến 3.45 tỷ đồng theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-TTCP-BNV. |
Kết quả giải quyết | Quyết định giải quyết. (Nhằm trả lời cho người khiếu nại về những thắc mắc của họ nên phải ra quyết định giải quyết thể hiện sự đánh giá và trả lời chính thức của cơ quan nhà nước. Quyết định giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được gửi đến người khiếu nại) | Xử lý tố cáo (Nhằm xử lý một thông tin, kết quả xử lý thông tin và giải quyết tố cáo đó có thể sẽ rất khác nhau. Xử lý tố cáo chỉ được gửi đến người tố cáo chỉ khi họ có yêu cầu) |
Thời hiệu thực hiện | 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. 15 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định xử lý kỷ luật với trường hợp khiếu nại lần đầu. | Không quy định thời hiệu |
Các trường hợp không thụ lý đơn | Không có quy định cụ thể | Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây: – Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Tố cáo 2018; – Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật; – Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo; – Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật |
Hậu quả pháp lý phát sinh khi rút đơn | Cơ quan nhà nước chấm dứt giải quyết. | Cơ quan nhà nước không chấm dứt xử lý. |