Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức
Mua lại cổ phần hay trả cổ tức dù là theo yêu cầu của cổ đông hay theo quyết định của công ty đều dẫn đến hệ quả là công ty phải lấy tiền của công ty để thanh toán. Nếu công ty có yêu cầu mua lại cổ phần hoặc chấp nhận mua lại cổ phần của cổ đông trong trường hợp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và trách nhiệm tài chính của công ty, hay vi phạm các quy định về trả cổ tức nêu trên, thì số tiền đó sẽ bị thu lại theo quy định của pháp luật, thậm chí dẫn liên đới chịu trách nhiệm giữa các thành viên Hội đồng quản trị. Vậy pháp luật quy định về việc thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Phamlaw.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật doanh nghiệp 2020
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Quy định về mua lại cổ phần trong công ty cổ phần
Căn cứ tại Điểm b, khoản 5 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cho phép công ty cổ phần có quyền được mua lại cổ phần. Cổ phần được mua lại trong công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần (Theo Điều 131 Luật doanh nghiệp).
Như vậy việc mua lại cổ phần không chỉ là một trong những quyền của công ty cổ phần mà đây còn là một trong những cách để công ty cổ phần giảm vốn điều lệ. Việc mua lại cổ phần trong công ty cổ phần có thể được thực hiện theo quyết định của công ty hoặc theo yêu cầu của cổ đông công ty như sau:
Thứ nhất, Trường hợp mua lại cổ phần theo quyết định của công ty:
Theo quy định tại Điều 133 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
- Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
- Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 133. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
Thứ hai, Trường hợp mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông công ty:
Theo quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông công ty khi cổ đông đó đã bỏ phiếu biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vị của cổ đông công ty quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp yêu cầu công ty mua lại cổ phần, cổ đông phải gửi yêu cầu bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, gia dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020.
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
2. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
Căn cứ tại Điều 134 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại như sau:
Thứ nhất, Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật doanh nghiệp 2020 nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Thứ hai, Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật doanh nghiệp 2020 được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Thứ ba, Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
Thứ tư, Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.
3. Quy định về trả cổ tức
Căn cứ tại điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 thì việc trả cổ tức được quy định như sau:
Thứ nhất, Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Thứ hai, Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
– Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Thứ ba, Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Thứ năm, Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Thứ sáu, Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật doanh nghiệp 2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
4. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức
Theo quy định tại Điều 136 Luật doanh nghiệp 2020, đối với trường hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật doanh nghiệp 2020, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Vậy nên nếu công ty có yêu cầu mua lại cổ phần hoặc chấp nhận mua lại cổ phần của cổ đông trong trường hợp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và trách nhiệm tài chính của công ty, hay vi phạm các quy định về trả cổ tức nêu trên, thì số tiền đó sẽ bị thu lại theo quy định của pháp luật, thậm chí dẫn liên đới chịu trách nhiệm giữa các thành viên Hội đồng quản trị.
Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về việc thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.