Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng là một trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không. Để hiểu rõ hơn về loại đất này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Văn bản hợp nhất 21/2018/VBHN-VPQH Luật Đất đai
Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Cảng hàng không, sân bay dân dụng là gì?
Các sân bay là nơi hoạt động chính của tất cả các hãng hàng không của Việt Nam cũng như trên thế giới. Còn cảng hàng không là nơi đóng trụ sở của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và là đơn vị quản lý toàn bộ các sân bay dân dụng ở Việt Nam. Đối với mỗi quốc gia thì cảng hàng không đều có những vai trò vô cùng quan trọng, bởi vì đó là nơi mà các quốc gia thực hiện tiếp đón các tàu bay, phục vụ vận cho chuyển vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế.
2. Khái niệm đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Văn bản hợp nhất 21/2018/VBHN-VPQH Luật Đất đai, Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
– Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
– Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
– Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
– Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
3. Chế độ pháp lý đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
*Theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 156 Văn bản hợp nhất 21/2018/VBHN-VPQH Luật Đất đai:
– Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
– Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 156 luật đất đai năm 2013.
+ Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 156 Luật Đất Đai năm 2013.Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013.
– Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
*Theo quy định tại điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
– Căn cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
– Đất sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được giao sử dụng ổn định lâu dài; đất sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được cho thuê với thời hạn không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
+ Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
+ Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
+ Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013 . Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
– Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
– Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
4. Quyền của Cảng vụ hàng không
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không thực hiện các quyền sau đây:
Thứ nhất, Giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong trường hợp:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp Giao đất cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng, sân bay xây dựng trụ sở.
– Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng, sân bay: đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay.
Thứ hai, Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất trường hợp:
– Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại sân bay;
– Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai. (Khoản 3 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
5. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
Thứ nhất, Căn cứ Khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
– Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
– Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
– Quyết định thu hồi đất đối với một số trường hợp Đất mà họ giao nhưng thuộc trường hợp thu hồi vì vi phạm pháp luật đất đai (Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013) hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất (Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013)
– Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
Thứ hai, Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
– Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw về đất cảng hàng không, sân bay dân dụng, nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.