Tóm tắt câu hỏi: Các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2017
Em đang muốn mua một mảnh đất ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luật sư cho em hỏi: bên bán đất cần những giấy tờ gì để chứng minh được mảnh đất đó là của họ. Em mong sớm nhận được phản hồi của luật sư, em xin cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật PhamLaw, về câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2013
2. Luật sư tư vấn
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 186:
“3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”
Khoản 1 Điều 168 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, để xác định được mảnh đất bạn đang định mua thuộc quyền sở hữu của ai thì bạn có thể xem bên chuyển nhượng đất đó có đủ các điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đứng tên chủ sở hữu là người chuyển nhượng hoặc trường hợp người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 hoặc nhận thừa kế theo khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, bạn cần yêu cầu bên chuyển nhượng (bên bán) đất cho bạn cung cấp các giấy tờ khác như:
– Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để chứng minh họ là chủ thể có thẩm quyền đối với mảnh đất này;
– Văn bản ủy quyền cho người được ủy quyền đại diện họ thực hiện các thủ tục có liên quan đến việc chuyển nhượng đất;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận độc thân của chủ sở hữu mảnh đất;
– Sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng;
– Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng; Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân; Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, để xác minh được mảnh đất kia có phải là đất thuộc sở hữu của người ký kết hợp đồng chuyển nhượng với bạn hoặc được ủy quyền, thì bạn phải yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp những giấy tờ trên để đảm bảo quyền lợi cho mình khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật TNHH PhamLaw về các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2017. Chúng tôi hi vọng bài viết sẽ có ích trong công việc cũng như cuộc sống của khách hàng.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 6284 của công ty Luật PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nói tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!
Trân trọng!