Mức xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Tóm tắt câu hỏi về: Mức xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Xin chào công ty TNHH tư vấn PhamLaw, tôi có vướng mắc muốn nhờ các luật sư của công ty tư vấn giúp: Gia đình tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 2000 m2 đất nông nghiệp, đất trồng rừng từ năm 1995. Do việc trồng rừng không đạt hiệu quả, nên gia đình tôi quyết định chuyển sang trồng cam và trồng bưởi khoảng 1100 m2 từ tháng 10/2019. Vậy cho tôi hỏi, việc gia đình tôi chuyển từ đất trồng rừng sang đất trồng cam, bưởi có bị xử phạt gì không? Mức phạt là bao nhiêu?

Mong sớm nhận được tư vấn của quý công ty, tôi xin cảm ơn!

Mức xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
Mức xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu của mình đến công ty TNHH tư vấn PhamLaw, về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai

Văn bản hợp nhất 14/2022/VBHN-BTNMT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

2. Luật sư tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng rừng sản xuất sang đất trồng cam, bưởi (cây trồng lâu năm). Do đó, căn cứ quy định tại Điều 57 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai quy định về chuyển mục đích sử dụng đất, trường hợp của gia đình bạn sẽ thuộc điểm c khoản 1 Điều này là: “Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp”.

Chính vì vậy, khi gia đình bạn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm (thuộc nhóm đất nông nghiệp) gia đình bạn phải nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất lên Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

– Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân và Sổ hộ khẩu.

Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mới cho gia đình bạn hoặc ra quyết định cho phép gia đình bạn chuyển mục đích sử dụng đất.

Tuy nhiên, gia đình bạn đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng rừng sản xuất sang đất trồng cam, bưởi từ tháng 10 năm 2016 và sử dụng đến hiện nay mà không xin phép cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, gia đình bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 14/2022/VBHN-BTNMT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

Thứ nhất, Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Văn bản hợp nhất 14/2022/VBHN-BTNMT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Văn bản hợp nhất 14/2022/VBHN-BTNMT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Như vậy, gia đình bạn đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là 1000m2 tương đương với 0,11 héc ta, do đó, gia đình bạn sẽ bị phạt tiền từ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với phần diện tích đất chuyển mục đích trái phép theo khoản 1 Điều 10 Văn bản hợp nhất 14/2022/VBHN-BTNMT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Bên cạnh đó, gia đình bạn sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Do vậy, gia đình bạn nên đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu cơ quan nhà nước căn cứ và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mà việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình bạn không ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cho phép gia đình bạn chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về Mức xử phạt vi phạm hành chính khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

5/5 - (2 bình chọn)