Email:nguyenthanhphong@yahoo.com
Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Tôi cho anh tôi mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp ở ngân hàng từ tháng 7 năm 2020 đến nay là tháng 5 năm 2022 anh tôi vẫn không trả. Tôi có thể khởi kiện anh ta để lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Và tôi phải làm như thế nào?
Với câu hỏi của bạn Phamlaw xin được trả lời như sau (câu trả lời chỉ mang tính tham khảo):
Có đòi lại sổ đỏ đã cho mượn để thế chấp không ?
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật đất đai 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai;
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
NỘI DUNG TƯ VẤN
Khi muốn lấy lại đất đã cho người khác mượn thế chấp tại ngân hàng thì cần phải khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vô hiệu. Đồng thời, cần phải làm thủ tục hủy đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Khi khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người khởi kiện cần phải có cơ sở chứng minh rằng hợp đồng thế chấp tài sản tại ngân hàng bị vô hiệu theo những quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 một giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, khi muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp đất vô hiệu thì đương sự cần chứng minh được rằng hợp đồng thế chấp nhà đất cho người khác vay tiền đã được ký kết không đúng pháp luật, thuộc các trường hợp hợp đồng vô hiệu theo trên theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì Tòa án mới có cơ sở để xem xét chấp thuận. Nếu có cơ sở tuyên bố hợp đồng thế chấp đó vô hiệu thì người đã cho người khác mượn sổ để thế chấp ngân hàng vay tiền có thể lấy lại được đất của mình.
THỦ TỤC KHỞI KIỆN
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Đầu tiên, người khởi kiện cần phải nộp đơn khởi kiện đến tòa án. Nội dung đơn khởi kiện phải gồm có các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân người khởi kiện
- Thông tin cá nhân người bị kiện
- Nội dung khởi kiện
- Yêu cầu khởi kiện.
- Giấy chứng minh nhân dân của người khởi kiện
- Sổ hộ khẩu
- Bản sao sổ đất
- Hợp đồng thế chấp
Khi nộp đơn khởi kiện, người nộp đơn khởi kiện sẽ phải nộp tạm ứng án phí.
Bước 2: Thụ lý đơn
Khi nộp đơn khởi kiện thì người khởi kiện cần phải biết được Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này. Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ, thì:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3 : Giải quyết yêu cầu
Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu đủ điều kiện theo quy định thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử. Trong quá trình chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành việc thu thập chứng cứ, xem xét thẩm định tại chỗ (nếu cần thiết), xác minh quá trình sử dụng đất, xác minh hợp đồng này có đủ thuộc các trường hợp vô hiệu theo quy định của pháp luật hay không.
Kết quả giải quyết vụ án phụ thuộc vào chứng cứ cung cấp cho bên Tòa để yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Trên đây là câu trả lời của Phamlaw đối với trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể kết nối trực tiếp đến Phamlaw, chúng tôi rất sẵn lòng tư vấn pháp luật miễn phí mọi vướng mắc của bạn.
Có đòi lại sổ đỏ đã cho mượn để thế chấp không – Luật Phamlaw