Tóm tắt câu hỏi về: Giải pháp xử lý khi thông tin hộ tịch và bằng cấp sai lệch nhau
Xin chào Luật sư PhamLaw! Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Gia đình tôi hiện đang làm hồ sơ du học cho con, tuy nhiên, khi chuẩn bị hồ sơ, chúng tôi phát hiện ra nơi sinh ghi trên bằng tốt nghiệp THPT không khớp với nơi sinh ghi trong giấy khai sinh. Bởi khi tôi đi làm giấy khai sinh cho con nhưng cán bộ là khai sinh đã ghi nơi sinh của cháu không đúng, sau đó tôi đã làm lại giấy khai sinh cho con theo sổ hộ khẩu gia đình. Còn bằng tốt nghiệp THPT, Học bạ… lại ghi nơi sinh của cháu theo Giấy khai sinh cũ. Hiện tại, trung tâm du học yêu cầu chúng tôi đính chính nơi sinh trên bằng tốt nghiệp cho thống nhất thì mới hoàn thiện hồ sơ. Và chúng tôi đã đi đính chính nhiều lần mà không được. Vậy xin nhờ Luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp của tôi, pháp luật quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi vướng mắc pháp lý của mình đến Hòm thư tư vấn và hỗ trợ dịch vụ của Công ty Luật PhamLaw. Đối với câu hỏi của anh nói riêng, và cũng là vấn đề của rất nhiều gia đình khác đang phải đối mặt nói chung, PhamLaw xin được tư vấn đến anh và bạn đọc như sau:
Việc thông tin hộ tịch trên giấy khai sinh của một người và bằng cấp sai lệch nhau không phải là một trường hợp hiếm gặp trên thực tế, PhamLaw cũng đã nhận được nhiều câu hỏi tư vấn của người dân về việc thông tin trên giấy khai sinh sai lệch so với thông tin trên tất cả các bằng cấp khác, giấy tờ của người đó. Nguyên nhân dẫn đến sự kiện này có thể là do người đi khai sinh có sự nhầm lẫn dẫn đến cung cấp thông tin sai lệch, hoặc do cán bộ hộ tịch có sai sót khi làm giấy khai sinh. Vì vậy, pháp luật đã có những quy định về cách thức giải quyết trong những trường hợp này như sau:
Thứ nhất, về căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Thứ hai, về quy định của pháp luật
Một là, sửa nội dung trong văn bằng, chứng chỉ
Về nguyên tắc, người được cấp văn bằng, chứng chỉ chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung nếu sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người đó được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính, bổ sung/điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn. Theo đó, Điều 21 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định cụ thể về thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ như sau:
“Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, nội dung trong văn bằng, chứng chỉ phải khớp với nội dung ghi trong giấy khai sinh của người đó. Do đó, muốn chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ bạn phải điều chỉnh thông tin trên giấy khai sinh trước. Sau đó chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi đến thủ trường cơ quan quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ đó của bạn để được chỉnh sửa nội dung trên đó.
Hai là, Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT về việc ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ngày 29/11/2019. Theo đó, người được cấp văn bằng, chứng chỉ (bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân,…) có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau: Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch; Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch; Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ gồm những loại giấy tờ sau:
Thứ nhất, đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ.
Thứ hai, văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa.
Thứ ba, trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính.
Thứ tư, Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
Thứ năm, Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 23 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.
Như vậy, đối chiếu trường hợp của anh với quy định của pháp luật, để điều chỉnh thông tin trong bằng tốt nghiệp, học bạ của con anh, anh cần liên hệ và chuẩn bị hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ với cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho anh.
Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về Giải pháp xử lý khi thông tin hộ tịch và bằng cấp sai lệch nhau. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.
Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!
Trân trọng!