Thanh tra đất đai

Thanh tra đất đai

Trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay, với nhiệm vụ quản lý đất đai và thực tế quản lý, sử dụng đất trong cả nước thì thanh tra đất đai là vấn đề tất yếu, quan trọng. Xuất phát từ tình hình thực tế, những vấn đề tồn tại hiện nay trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và những vấn đề tồn tại gây bức xúc cho người sử dụng đất thì sự cần thiết của thanh tra đất đai ngày càng phải được tăng cường. Vậy thanh tra đất đai xoay quanh những nội dung gì? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Thanh tra đất đai là gì?

Theo từ điển tiếng Việt, thanh tra được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá cũng như thực hiện các biện pháp kỷ luật của tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức và quy trình thanh tra sẽ được thực hiện theo trình tự pháp luật nhất định.

Theo quy định khoản 3 Điều 3 Luật Thanh tra 2010, Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.

Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành đất đai. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai (Khoản 1 Điều 201 Luật Đất đai 2013).

Cơ quan thanh tra đất đai là cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai trực thuộc hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường (cơ quan quản lí nhà nước về đất đai) có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, của người sử dụng đất trong việc quản lí và sử dụng đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lí theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí các vì phạm pháp luật về đất đai.

2. Đặc điểm của thanh tra chuyên ngành đất đai

Thứ nhất, hoạt động thanh tra đất đai gắn liền với quản lý nhà nước về đất đai. Đặc điểm này xuất phát từ việc thanh tra và quản lý là hai hoạt động không thể tách rời nhau, quản lý phải có thanh tra và ngược lại. Mọi hoạt động của thanh tra đất đai phụ thuộc vào cơ chế, chính sách, nội dung, quyền hạn của cơ quan quản lý đất đai. Nói cách khác, hoạt động thanh tra là công cụ, phương tiện nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai đạt hiệu quả cao. Các cơ quan quản lý đất đai để ra chương trình, đường lối, chủ trương cho công tác thanh tra đồng thời quy định thẩm quyền của thanh tra đất đai. Ngược lại cơ quan quản lý đất đai sử dụng thông tin, kết quả thu thập được trong công tác thanh tra để có sự điều chỉnh, xử lý các yếu tố tiêu cực, hạn chế, sai phạm trong quản lý do thanh tra phát hiện.

Thứ hai, hoạt động thanh tra sử dụng đất thường khó khăn, phức tạp và kéo dài. Do đối tượng của hoạt động thanh tra là quá trình sử dụng đất của các chủ thể sử dụng đất nên quá trình thanh tra thường rất phức tạp, được điều chỉnh bởi nhiều văn bản luật khác nhau như nhà ở, xây dựng, kinh doanh bất động sản., đồng thời các vi phạm thường diễn ra ở nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình sử dụng đất; hậu quả vi phạm thường khó khắc phục; phản ứng của đổi tượng thanh tra thường gay gắt và kịch liệt…

Thứ ba, hoạt động thanh tra đất đai cần có sự vận dụng khéo léo, kết hợp giữa các quy định pháp luật và tình hình sử dụng đất trên thực tế. Bản thân đất đai là một loại tài sản đặc biệt, có vị trí và vai trò rất quan trọng trọng đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Những biển động về đất đai, do đó, thường có những tác động lớn tới hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Hoạt động thanh tra sử dụng đất không chỉ bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, mà còn phải bảo đảm duy trì, bảo vệ tính ổn định và sự phát triển, khai thác bền vững các giá trị sử dụng từ đất đai của các đổi tượng sử dụng đất.

3. Chủ thể tiến hành thanh tra đất đai

Chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai là các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, gồm: Thanh tra bộ; thanh tra sở; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đất đai. Đây là các cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý Nhà nước.

Chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai là cá nhân, gồm: Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành: Bộ trưởng, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, chánh thanh tra bộ, chánh thanh tra sở; những người trực tiếp tiến hành thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra; các thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành; thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.

Bên cạnh đó, hệ thống tổ chức của cơ quan thanh tra chuyên ngành về đất đai bao gồm: Ban Thanh tra trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Phòng Thanh tra thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất cấp tỉnh và các thanh tra viên chuyên ngành đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

4. Nội dung thanh tra trong lĩnh vực đất đai

Theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật đất đai 2013,  nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:

–  Thứ nhất, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;

Thứ hai, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

Thứ ba, thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thanh tra đất đai

Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Đối với chủ thể tiến hành thanh tra:

Chủ thể tiến hành thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, chủ thể khác có liên quan cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề cần thiết phục vụ cho hoạt động thanh tra, ra các quyết định liên quan đến quá trình thanh tra, đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra.

Chủ thể tiến hành thanh tra cần xuất trình quyết định thanh tra, giấy tờ hợp lệ phục vụ cho hoạt động thanh tra, thực hiện thanh tra theo đúng trình tự, thủ tục, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định khác theo yêu cầu của quy định pháp luật về thanh tra

Đối với đối tượng bị thanh tra

Đối tượng bị thanh tra có quyền yêu cầu chủ thể tiến hành thanh tra giải thích rõ những yêu cầu về thanh tra; tham gia góp ý kiến trong quyết định thanh tra; có quyền khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định thanh tra hoặc việc thanh tra có sự vi phạm pháp luật về thanh tra, xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc đối tượng khác.

Đối tượng bị thanh tra có nghĩa vụ chấp hành theo yêu cầu, quyết định thanh tra, hỗ trợ giúp đỡ hoạt động thanh tra, không được gây cản trở hoạt động thanh tra, thực hiện các nghĩa vụ khác phù hợp với yêu cầu của pháp luật.

5. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

Dựa theo quy định tại Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

– Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50.000.000 đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; bên cạnh đó thì có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 250.000.000 đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000.000 đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Khi các cơ quan có thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai ở các cấp khác nhau thì có mức xử phạt khác nhau nhưng việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính đều dựa trên các hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền, tước giấy phép, đối với những hành vi gây thiệt hại và có hẩu quả xấu xảy ra thì các cơ quan có thẩm quyền xử phạt đều có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Bên cạnh các thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện việc thanh tra đối với ngành của mình thì các thanh tra chuyên ngành khác như: thanh tra chuyên ngành xây dựng, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể:

+ Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản. Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng. Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định.

Trên đây tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Thanh tra đất đai? Nếu có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật đất đai, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.

5/5 - (1 bình chọn)