Trách nhiệm hình sự của chủ doanh nghiệp sa thải người lao động trái pháp luật

Tóm tắt câu hỏi về: Trách nhiệm hình sự của chủ doanh nghiệp sa thải người lao động trái pháp luật

Xin chào Luật sư PhamLaw! Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Ngày 10/5/2022, tôi nhận được quyết định sa thải của công ty vì lý do tôi có hành vi trộm cắp tài sản của công ty. Tuy nhiên, công ty không đưa vụ việc của tôi ra hội đồng kỷ luật, cũng như không có bằng chứng để chứng minh tôi có trộm cắp tài sản của công ty hay không. Vậy đề nghị Luật sư cho tôi biết, việc công ty sa thải tôi như vậy có đúng quy định của pháp luật hay không? Và nếu tôi khởi kiện công ty ra Tòa án thì công ty có phải chịu trách nhiệm hình sự gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

(Nội dung câu hỏi được biên tập từ thắc mắc của bạn Việt Anh gửi đến Tổng đài tư vấn pháp luật của công ty Luật PhamLaw)

Trách nhiệm hình sự của chủ doanh nghiệp sa thải người lao động trái pháp luật
Trách nhiệm hình sự của chủ doanh nghiệp sa thải người lao động trái pháp luật

Trả lời:

Chào Việt Anh! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vướng mắc của mình đến Tổng đài tư vấn pháp luật của công ty Luật PhamLaw. Đối với câu hỏi của bạn, PhamLaw xin được tư vấn như sau:

Trách nhiệm hình sự của chủ doanh nghiệp sa thải người lao động trái pháp luật

Quan hệ lao động là mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân hay tập thể người lao động đối với người sử dụng lao động. Quan hệ lao động được thể hiện rõ nhất ở hợp đồng lao động. Khi giao kết hợp đồng lao động các bên trong quan hệ lao động đều mong muốn quyền và nghĩa vụ được đảm bảo. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên thường khó có thể tránh khỏi những tranh chấp phát sinh, đặc biệt là hành vi xử lý kỷ luật lao động trái pháp luật của người sử dụng lao động.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật lao động 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Thế nào là hành vi xử lý kỷ luật lao động trái pháp luật?

Hành vi xử lý kỷ luật lao động được xem là trái pháp luật khi không tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Cụ thể, việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành  vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động 2019;

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

+ Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

2. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm:

  • Khiển trách.
  • Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
  • Cách chức.
  • Sa thải.

2.1 Khiển trách.

Khiển trách là hình thức kỷ luật nhẹ nhất mà người sử dụng lao động có thể áp dụng với người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Hình thức này chủ yếu mang tính chất nhắc nhở nên thường được áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu và ở mức độ nhẹ. Thời hạn chấp hành hình thức kỷ luật khiển trách là 03 tháng. Sau 03 tháng, nếu người lao động không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

2.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

Hình thức xử lý kỷ luật này có phần nghiêm trọng hơn so với khiển trách. Tuy nhiên, việc kéo dài thời hạn nâng lương không được phép quá 06 tháng. Lưu ý, nếu bị xử lý kỷ luật theo hình thức này mà sau đó lại tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật thì có thể là căn cứ để sa thải.

2.3 Cách chức.

Cách chức được áp dụng khi người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Thời gian để xóa kỷ luật đối với hình thức này là 03 năm. Lưu ý, nếu bị xử lý kỷ luật theo hình thức cách chức mà sau đó lại tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật thì có thể là căn cứ để sa thải.

2.4. Sa thải trong lao động

Sa thải là một trong những biện pháp xử lý kỷ luật lao động theo quy định của bộ luật lao động. Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật phải được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn. Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất mà pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Khi bị sa thải, quan hệ lao động giữa hai bên mặc nhiên chấm dứt. Vì vậy, để tránh tình trạng người sử dụng lao động lạm quyền khi xử lý hành vi vi phạm của người lao động nhằm muốn sa thải hay gây bất lợi cho họ, Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật lao động 2019;

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

3. Giải quyết tình huống

Khi người lao động có căn cứ cho rằng việc sa thải là trái với quy định của pháp luật thì người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau:

Cách 1: Khiếu nại đề nghị hủy quyết định sa thải

Người lao động có quyết định sa thải gửi đơn khiếu nại tới người sử dụng lao động

Cách 2: Hòa giải thông qua hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Cách 3: Khởi kiện tại Tòa án

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động có quyền khởi kiện trực tiếp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải.

Cách 4: Tố giác ra cơ quan công an

Thực hiện tố giác tội phạm tới cơ quan điều tra nếu hành vi sa thải trái pháp luật của người sử dụng lao động có dấu hiệu cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Như vậy, khi người lao động thấy mình bị xử lý kỷ luật không thỏa đáng, trái pháp luật thì người lao động có thể khiếu nại hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Đối chiếu trường hợp của bạn với quy định của pháp luật, PhamLaw xác định rằng việc Công ty ra quyết định sa thải bạn mà không tiến hành cuộc họp cũng như không chứng minh được lỗi của người lao động là trái pháp luật, và bạn có thể khởi kiện ra Tòa để bảo vệ quyền lợi của mình, khi đó, Tòa sẽ xem xét vào tình hình thực tế cũng như nội dung, tính chất vụ việc để ra quyết định về khung hình phạt phù hợp đối với người ký quyết định sa thải trái pháp luật.

HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC SA THẢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT

Theo quy định pháp luật, nếu người sử dụng lao động sa thải người lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải:

– Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;

– Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc

– Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

– Trường hợp vi phạm về thời hạn báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả như trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả như trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật PhamLaw về Trách nhiệm hình sự của chủ doanh nghiệp sa thải người lao động trái pháp luật. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

3.9/5 - (7 bình chọn)