Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã
Tranh chấp về đất đai là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp và đa số các tranh chấp về đất đai phải giải quyết bằng con đường Tòa án. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất đai, hạn chế các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án, giảm tải áp lực công việc cho Tòa án là tăng cường công tác hòa giải. Để hiểu rõ hơn về trình tự hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã, Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật đất đai 2013
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Bộ luật tố tụng hành chính 2015
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Theo khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau:
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới).
Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 trong trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa giải thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải (khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai).
2. Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã
a) Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước địa diện quản lý
Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất sử dụng, nên đối tượng của mọi tranh chấp là quyền quản lý, quyền sử dụng đất. Vì vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là đại diện.
b) Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khi giải quyết tranh chấp đất đai phải chú ý tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Cơ quan các cấp cần phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai, tránh tình trạng tranh chấp kéo dài gây mất ổn định xã hội và xâm hại đến quyền và lợi ích của các bên liên quan.
c) Giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam cần nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc, bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên trong giải quyết tranh chấp cần đặt lợi ích của người dân làm gốc. Do đó, pháp luật cần tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền năng của mình.
d) Giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất và từng bước cải thiện đời sống của mọi tầng lớp dân cư.
Thực tế, tranh chấp đất đai ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội, kinh tế nên việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích bình ổn các quan hệ xã hội.
e) Nguyên tắc khuyến khích thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.
Luật Đất đai 2013 ra đời thừa nhận quyền năng của người sử dụng đất. Việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện phát huy tối đa các quyền năng đó là nguyên tắc quan trọng của pháp luật đất đai. Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng trên cơ sở các quy định pháp luật. Do vậy, các bên được tự do lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp để đảm bảo lợi ích của mình.
3. Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là thủ tục bắt buộc. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được sẽ thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã.
Theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân xã như sau:
Bước 1: Các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã
Bước 2: Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như sau
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 3: Thông báo kết quả hòa giải.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Lưu ý: Sau khi tiến hành hòa giải đất đai tại UBND xã, có hai trường hợp xảy ra như sau: Hòa giải thành và hòa giải không thành
Thứ nhất, đối với trường hợp hòa giải thành (kết thúc tranh chấp)
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Thứ hai, đối với trường hợp hòa giải không thành thì một trong các bên có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền
Trên đây là nội dung về trình tự hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã, nếu có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật đất đai, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.
> Xem thêm:
- Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai
- Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
- Hiệu lực pháp lý của biên bản hòa giải thành tranh chấp đất đai