Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần

Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần

Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau. Đầu năm 2022 một người bạn của tôi có đề nghị tôi góp vốn vào công ty của người này. Tôi cũng muốn cùng kinh doanh nên có ý định sẽ đồng ý với đề nghị đó. Tuy nhiên vì chưa rõ tình hình kinh doanh của công ty này nên tôi chưa quyết định được. Tôi có thắc mắc là theo tôi được biết thì sau khi góp vốn vào công ty thì tôi vẫn có quyền yêu cầu công ty mua lại số vốn góp của mình nếu tôi muốn rút vốn, tuy nhiên tôi chưa hiểu rõ về quyền này cho lắm. Vậy nên kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này.

Trân trọng cảm ơn!

Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần
Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần

(câu hỏi được biên tập từ mail gửi đến Bộ phận tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw)

Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến cho Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw. Về thắc mắc của Quý khách, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn qua bài viết dưới đây

Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp và cổ phần

Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp và cổ phần là một quyền kinh tế quan trọng của thành viên và cổ đông công ty, quyền này cho phép thành viên hoặc cổ đông có thể rút vốn khỏi công ty. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần trong một số trường hợp được quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Cũng giống như các loại quyền khác, quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp và cổ phần có thể được hiểu qua ba khía cạnh như sau:

Thứ nhất, về khía cạnh quyền không theo tỷ lệ. Theo đó, quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp và cổ phần là một trong những quyền không theo tỷ lệ của thành viên và cổ đông. Đây là loại quyền sẽ phát sinh tại thời điểm thành viên hoặc cổ đông góp vốn hoặc sở hữu cổ phần, kể cả trường hợp phần vốn góp là một đồng hay một cổ phần.

Thứ hai, về khía cạnh phạm vi của quyền. Pháp luật doanh nghiệp chưa có quy định rõ ràng nhưng dường như qua thực tiễn hoạt động, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp. Việc này được thực hiện thông qua việc nhận hoàn trả một phần vốn điều lệ. Tại khoản 3 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

“3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.”

Căn cứ vào quy định của điều luật trên thì Luật doanh nghiệp 2020 có yêu cầu về điều kiện mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đáp ứng khi tiến hành việc hoàn trả một phần vốn điều lệ cho chủ sở hữu, đó là: công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp; phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả cho chủ sở hữu. Vì vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ khi đáp ứng đủ hai điều kiện trên thì chủ sở hữu mới có quyền yêu cầu công ty hoàn trả một phần vốn điều lệ tại bất kỳ thời điểm nào.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Luật doanh nghiệp 2020 có quy định tại khoản 1 Điều 51 như sau:

“1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ có nghĩa vụ mua lại phần vốn góp trong trường hợp thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình với điều kiện thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của hội đồng thành viên về các vấn đề như: sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên/hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty; hay các trường hợp khác đã được ghi nhận trong điều lệ.

Ngược lại với công ty trách nhiệm hữu hạn, Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về công ty cổ phần tại các điều luật như sau:

Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Điều 133. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;

b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.

Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.

4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại”.

Theo các quy định trên, công ty cổ phần được phép mua lại cổ phần trên cơ sở bắt buộc theo yêu cầu của cổ đông hoặc tự nguyện theo quyết định của công ty. Công ty cổ phần sẽ có nghĩa vụ mua lại cổ phần của cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc: tổ chức lại công ty, thay đổi quyền hoặc nghĩa vụ của cổ đông quy định trong điều lệ khi cổ đông yêu cầu.

Thứ ba, về khía cạnh quyền tài sản. Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp/cổ phần là một trong những loại quyền về tài sản. Tuy nhiên các quy định của Luật doanh nghiệp 2020 không cụ thể về việc cho phép việc chuyển nhượng quyền mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần. Quyền này chỉ được phép chuyển nhượng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Phamlaw về thắc mắc của Quý khách liên quan đến vấn đề Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin về các thủ tục hành chính như thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tịn đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… xin vui lòng liên hệ với Tổng đài Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw, số hotline 1900. Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng kết nối tới Số hotline: 0973938866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

 > Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)