Hôn nhân là gì?

Hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành

Hôn nhân là gì?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Đây là một khái niệm đã được quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy, hôn nhân là một mối quan hệ giữa một người đàn ông được gọi là chồng và một người phụ nữ được gọi là vợ. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu chính thức cho cuộc hôn nhân bắt đầu. Về mặt pháp luật, đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước là chính thức bước vào cuộc hôn nhân.

Nguyên tắc của hôn nhân theo quy định pháp luật

Sau khi đã tìm hiểu khái niệm hôn nhân là gì? Tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu về các nguyên tắc của hôn nhân theo quy định của pháp luật hiện hành nhé!

Hôn nhân một vợ một chồng

Hon Nhan La Gi
Hôn nhân là gì?

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản được pháp luật đặc biệt nhấn mạnh. Theo đó, hôn nhân một vợ một chồng là sự kết hợp giữa chỉ một người nam và một người nữ trong suốt thời kỳ hôn nhân.

Bên cạnh đó, nguyên tắc hôn nhân này cũng được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể ở khoản 1 điều 36 Hiến pháp năm 2013. Như vậy, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng bắt buộc với cả hai bên nam và nữ tham gia mối quan hệ hôn nhân.

Vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng là hành vi trái pháp luật, quy định rõ tại điểm c khoản 2 điều 5 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

– Người đang có vợ, có chồng cấm kết hôn với người khác

– Người đang có vợ, có chồng cấm chung sống như vợ chồng với người khác

– Người chưa có vợ, có chồng cấm kết hôn với người đang có vợ, có chồng

– Người chưa có vợ, có chồng cấm chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.

Hôn nhân dựa trên cơ sở tự nguyện giữa hai người nam, nữ

Nguyên tắc hôn nhân dựa trên cơ sở tự nguyện được thể hiện rõ ở điểm b khoản 2 điều 5 và điểm b khoản 1 Điều 8 trong Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành.

Nam nữ có quyền tự quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí mong muốn là vợ chồng của nhau, không bị ai cưỡng ép, không bị lừa dối và cũng không bị bất kỳ ai có thể cản trở.

Và đặc biệt sau khi kết hôn, việc duy trì hay chấm dứt quan hệ hôn nhân cũng dựa trên sự tự nguyện, tự do quyết định của mỗi bên vợ, chồng. Điều này được thể hiện rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành tại điểm e khoản 2 điều 5.

Quan hệ hôn nhân hoàn toàn bình đẳng

Nguyên tắc này thể hiện rõ tại Điều 17 trong Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Bình đẳng trong hôn nhân là cả hai vợ chồng đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt  trong quan hệ hôn nhân giúp đảm bảo được những quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên và duy trì mối quan hệ bình đẳng để hôn nhân hạnh phúc bền vững.

Bình đẳng trong hôn nhân là bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Mối quan hệ đó phải dựa trên nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không được phân biệt đối xử trong phạm vi gia đình và xã hội được pháp luật quy định.

Bình đẳng trong hôn nhân được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ hôn nhân như: Tài sản, thân nhân, những quyền và nghĩa vụ của công dân, chăm sóc và giáo dục con cái

Xác lập hôn nhân theo mục đích đúng đắn

Theo quy định của pháp luật, một cuộc hôn nhân được bắt đầu khi kết hôn, có nghĩa là hai người nam và nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Ngày nay, hôn nhân thường là kết quả của tình yêu giữa nam và nữ. Hai người quyết định đi đến hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu, có sự tôn trọng lẫn nhau và có sự ổn định về kinh tế. Vì vậy, việc quyết định lựa chọn người bạn đời như nào là phải là chính sự lựa chọn của hai bên nam nữ.

Nhìn chung, mục đích của hôn nhân là hai người nam và nữ cùng nhau xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững, có thể chia sẻ với nhau mọi vấn đề trong cuộc sống và có thể bên nhau đến hết cuộc đời.

Tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật

Khi kết hôn, các bên phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về điều kiện hôn nhân tại điều 8 và đăng ký kết hôn tại Điều 9 trong Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Quan hệ hôn nhân và gia đình khi được xác lập thì được pháp luật bảo vệ.

Khi hai bên nam nữ đã kết hôn bắt buộc phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân và gia đình. Nếu vợ hoặc chồng có hành vi làm trái pháp luật sẽ có những chế độ xử phạt từ hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Khi chấm dứt hôn nhân thì hai bên cũng phải dựa trên những quy định của pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình. Khi hai bên hoặc một bên muốn chấm dứt hôn nhân thì cần có pháp luật công nhận.

Điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật

Điều 8 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

Đủ tuổi ở đây có nghĩa là tính đủ ngày sinh, đủ tháng sinh, đủ năm sinh.

Ví dụ như nữ sinh ngày 11/01/2005 thì đến ngày 11/01/2023 là đủ 18 tuổi. Như vậy, kể từ ngày 11/01/2023 bạn nữ này đủ điều kiện về độ tuổi để được đăng ký kết hôn.

Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định

Đi đến quyết định hôn nhân là do nam, nữ tự bàn bạc, thống nhất để tiến tới hôn nhân chứ không chịu bất kỳ sự thúc ép hay cưỡng bức, đe dọa cũng như ngăn cấm, cản trở kết hôn.

Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức hay làm chủ hành vi có quyết định của tòa án dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn mà pháp luật quy định

– Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích một hay cả hai bên tham gia đều có lợi ích cho bản thân chứ không phải kết hôn nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.

– Kết hôn khi một hay hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật

– Cưỡng ép kết hôn : Bắt buộc người khác kết hôn trái với ý muốn của người tham gia kết hôn.

– Lừa dối kết hôn: Có thể hiểu là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba vì muốn đạt được mục đích nào đó từ việc kết hôn nên đã cố tình làm cho một bên tham gia kết hôn hiểu sai lệch mục đích và dẫn đến đồng ý kết hôn, nếu không có hành vi cố tình gây hiểu lầm này thì một bên đã không đồng ý kết hôn.

– Người đang có vợ, có chồng kết hôn hay chung sống như vợ, chồng với người khác và người chưa có vợ có chồng kết hôn hay chung sống như vợ, chồng với người đang có vợ, có chồng.

– Kết hôn và chung sống như vợ chồng giữa những người cùng huyết thống cũng như có họ trong phạm vi ba đời; giữa con nuôi với bố mẹ nuôi; giữa người đã từng là bố mẹ nuôi với con nuôi; giữa bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; mối quan hệ giữa con riêng của vợ, của chồng.

Những quy định về chấm dứt hôn nhân

Theo quy định hiện hành về Luật Hôn nhân và gia đình, chấm dứt hôn nhân khi có 02 trường hợp sau:

Ly hôn: Quy định tại Mục 1 Chương IV theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Vợ chết hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Quy định tại Mục 2 Chương IV tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình ở chương IV, chấm dứt hôn nhân là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về thân nhân và tài sản chung của vợ chồng.

Trong trường hợp chấm dứt hôn nhân do một trong hai bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa tuyên án là đã chết thì người vợ hoặc chồng còn sống sẽ có quyền được thừa kế di sản của người đã chết hoặc người bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Hy vọng bài viết trên đây đã giải đáp được thắc mắc của bạn. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 19006284 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)