Vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần

Vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần

Để thành lập doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và vốn tối thiểu là bao nhiêu thì để doanh nghiệp có thể hoạt động nâng suất. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Vậy vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần là bao nhiêu? Kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Phamlaw để giải đáp thắc mắc trên.

1. Các loại vốn trong công ty cổ phần

Pháp luật không quy định về số vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần có vốn pháp định khi đăng ký kinh doanh. Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Phamlawm chúng tôi tạm chia vốn của công ty cổ phần gồm vốn điều lệ và vốn pháp định.

Vốn Điều lệ công ty cổ phần là gì ?

Vốn Điều lệ công ty Cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Ví dụ: Công ty cổ phần A tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp đăng ký bán 500,000 CP với mệnh giá 10,000 đ/CP và được cổ đông đăng ký mua 200,000 CP => Vốn điều lệ công ty Cổ phần A = 200,000 CP x 10,000 đ/CP = 2,000,000,000 đ.

Vốn điều lệ ảnh hưởng đến việc nộp thuế môn bài: CTCP  nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn điều lệ đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:

+ Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng mức thuế môn bài: 3 triệu đồng /1 năm;

+ Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống mức thuế môn bài: 2 triệu đồng/ 1 năm

Vốn pháp định công ty cổ phần: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập một doanh nghiệp để hoạt động ở một lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Vốn pháp định do cơ quan quản lý chuyên ngành quy định. Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.

Ví dụ, để hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp phải có vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ (theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2014).

2. Mức vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần

Căn cứ theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020, pháp luật không quy định mức vốn cụ thể đối với doanh nghiệp nói chung. Theo đó, tùy vào khả năng kinh tế của thành viên công ty và mục đích hoạt động của công ty, vốn điều lệ được quyết định cụ thể. Do vậy, khi quyết định thành lập doanh nghiệp, thành viên công ty nên xác định vốn điều lệ dựa trên các cơ sở sau:

– Khả năng tài chính của mình. Tức là có thể kê khai vốn điều lệ tùy vào khả năng, mong muốn của chính cổ đông công ty cổ phần hay tùy vào quy mô hoạt động của công ty. Bởi vì vốn điều lệ này sẽ nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh của công ty.

– Phạm vi, quy mô hoạt động của công ty;

– Căn cứ vào ngành nghề đăng ký kinh doanh

– Chi phí hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập (vì vốn điều lệ của công ty để sử dụng cho các hoạt động của công ty sau khi thành lập);

– Dự án ký kết với đối tác…

– Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thời hạn góp đủ vốn của cổ đông đối với công ty cổ phần mới thành lập là 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hết thời hạn trên mà công ty chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty theo quy định.

Lưu ý:

– Cổ đông công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn mình đã đăng ký.

– Số vốn góp quyết định mực thuế môn bài công ty phải nộp sau khi hoàn tất quy trình thành lập công ty. Theo quy định hiện hành thuế môn bài được chia thành hai mức:

– Mức 1: Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng mức thuế môn bài: 3 triệu đồng /1 năm

– Mức 2: Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống mức thuế môn bài: 2 triệu đồng/ 1 năm

– Tuy nhiên, công ty cần lưu ý đối với nhưng công ty thành lập để kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định hoặc yêu cầu ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phải tối thiểu bằng mức vốn pháp định hoặc đáp ứng ký quỹ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy :

– Mức vốn điều lệ quá thấp đăng ký thành lập công ty cổ phần sẽ gây khó khăn khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch và làm việc với các đối tác, cũng như không đảm bảo vốn pháp định để đăng ký kinh doanh một số ngành nghề nhất định

– Mức vốn điều lệ quá cao: công ty cổ phần sẽ phải chịu trách nhiệm bằng số vốn điều lệ (bao gồm số cổ phần đã được cổ đông mua và đăng ký mua). Nếu như công ty chỉ đặt ra số vốn “ảo” nhằm mục đích thu hút đầu tư thì sau này, khi có rủi ro xảy ra, công ty cũng sẽ phải chịu cũng sẽ dựa trên số vốn đó.

Do đó, tùy thuộc vào quy mô kinh doanh và khả năng tài chính của các cổ đông mà công ty cổ phần sẽ quyết định số vốn góp để thành lập công ty là bao nhiêu. Để hạn chế rủi ro, công ty cổ phần chỉ nên để mức vốn vừa phải trên cơ sở phù hợp với khả năng tài chính, trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động tăng vốn điều lệ công ty khi có nhu cầu về vốn.

3. Hình thức góp vốn

Khi đăng ký thành lập công ty, cổ đông có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản.

Đối với hình thức góp vốn bằng tiền mặt, cổ đông có thể thực hiện góp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua phương thức chuyển khoản vào tài khoản của công ty (sau khi công ty đăng ký tài khoản tại các nhân hàng thương mại).

Đối với hình thức góp vốn bằng tài sản, thành viên công ty phải tiến hành thủ tục góp vốn bằng tài sản vào công ty theo quy định của pháp luật. Công ty Luật Phamlaw  đã có hướng dẫn về thủ tục này, quý khách hàng quan tâm xin vui lòng liên hệ với công ty.

Lưu ý: Công ty cổ phần có bất kỳ thay đổi nào về vốn điều lệ trong quá trình hoạt động như tăng vốn điều lệ, giảm vốn điều lệ, Công ty phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.

4. Vốn tối thiểu trong công ty cổ phần có thể góp bằng những loại tài sản nào?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 có thể kết luận:

– Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Tức là quý khách hàng có thể góp vốn điều lệ bằng các tài sản như bất động sản, ô tô, quyền sử dụng cho thuê mặt bằng…, miễn sao có văn bản thỏa thuận đồng ý về giá trị tài sản của tất cả các thành viên góp vốn.

– Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Các quyền trên cần được định giá, hoặc thỏa thuận với các thành viên về giá trị tài sản đó, sau đó quy đổi giá trị ra tiền VNĐ và được ghi vào biên bản góp vốn tài sản của công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Xem thêm:

5/5 - (2 bình chọn)