Email: tuvan.hd@…………
Luật sư cho tôi hỏi: Hai vợ chồng tôi đã ký vào bản ly hôn và tòa án đã thụ lý giải quyết sau 2 lần hòa giải vẫn không thành công và đang chờ giải quyết tiếp. Hiện nay tôi đã chuyển về nhà mẹ đẻ ở.
Trong thời kỳ hôn nhân 2 vợ chồng tôi có thành lập doanh nghiệp tư nhân chuyên về vận tải hàng hóa, nơi công ty làm việc của 2 vợ chồng cũng là nơi ở của chúng tôi. nhưng hiện nay việc kinh doanh của công ty chồng tôi quản lý hết không cho tôi quản lý, tiền làm ra hiện tại trong thời kỳ ly hôn này chồng tôi lấy hết không đưa cho tôi mà cũng không có chứng từ chứng minh tiền làm ra từ công ty này. Tôi cảm thấy mất quyền lợi cho chính bản thân mình vì tôi phải nuôi 2 đứa con chung nữa. Hiện tại Tòa án chưa xử lý vấn đề tài sản chung của 2 vợ chồng nên tôi không làm gì được. Tôi muốn hỏi:
– Tôi phải làm gì để đảm bảo tài sản của mình và tiền đang làm ra trong thời kỳ ly hôn? (vì tất cả tài sản như xe, chủ doanh nghiệp đều do chồng tôi đứng tên hết).
– Tôi có quyền yêu cầu tòa án ngưng hoạt động DNTN của vợ chồng tôi được không?
– Tiền làm ra trong thời kỳ ly hôn tôi có quyền được hưởng hay không?
– Tôi có quyền yêu cầu tòa án giải quyết nhanh vấn đề tài sản chung được không vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của tôi trong khi chờ đợi phán quyết của tòa án?
Với câu hỏi của bạn Phamlaw xin được trả lời như sau (câu trả lời chỉ mang tính tham khảo):
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”.
Theo đó, điểm b mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể:
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
– Như vậy, trường hợp các tài sản có giá trị lớn (như xe máy, xe ô tô, doanh nghiệp…) mặc dù do chồng bạn đứng tên chủ sở hữu song nếu những tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu phát sinh tranh chấp đối với khối tài sản này, chồng bạn phải có chứng cứ chứng minh tài sản này là tài sản riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Đối với khối tài sản này, khi ly hôn tại Tòa án, bạn cần liệt kê rõ các tài sản chung của vợ chồng bạn trong Đơn, yêu cầu Tòa án xác định giá trị khối tài sản chung và phân chia khối tài sản này theo các nguyên tắc quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn và 02 con chung.
Bạn cần lưu ý vợ chồng bạn chỉ chính thức ly hôn khi có Bản án, Quyết định cho ly hôn của Tòa án. Do đó, trong thời gian chờ phán quyết của Tòa án, bạn vẫn có thể được hưởng lợi tức từ khối tài sản chung của vợ chồng và cùng chồng định đoạt khối tài sản này.
-Tuy nhiên, Tòa án giải quyết việc ly hôn của vợ chồng bạn theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Bạn không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết nhanh vấn đề về phân chia tài sản chung khi làm thủ tục ly hôn.
– Việc chấm dứt hoạt động hoặc tạm thời chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp phải tuân thủ Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan nên không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, bạn cũng không có quyền yêu cầu Tòa án quyết định đối với vấn đề chấm dứt hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân của vợ chồng bạn vì lý do ly hôn.
Trên đây là câu trả lời của Phamlaw đối với trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể kết nối trực tiếp đến Phamlaw, chúng tôi rất sẵn lòng để giải đáp mọi vướng mắc của bạn.
Trân trọng./.