Di chúc có hợp pháp hay không?

Di chúc có hợp pháp hay không?

Email: Khuathuuduc@……….

Tôi có em gái đã kết hôn và có 01 con 12 tháng tuổi. Trước khi kết hôn bên nhà chồng có làm di chúc chia cho chồng của em gái tôi một mảnh đất 50m2. Trong di chúc ghi rõ là nếu con cái li hôn thì con dâu không được thừa hưởng tài sản đó. Vừa qua, do khúc mắc trong cuộc sống, hai người đã ly dị. Xin hỏi: 1. Bản di chúc đó có hợp pháp không? 

Với câu hỏi của bạn Phamlaw xin được trả lời như sau (câu trả lời chỉ mang tính tham khảo):

CĂN CỨ PHÁP LUẬT

Bộ luật dân sự 2015

Luật hôn nhân và gia đình 2014

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc. Vì vậy, cũng như các giao dịch dân sự khác, việc lập di chúc cũng phải thể hiện ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Vì vậy, muốn xác định một di chúc có phải là ý chí tự nguyện của người lập di chúc hay không, cần phải dựa vào sự thống nhất giữa ý chí của người lập di chúc và sự thể hiện ý chí đó trong nội dung của di chúc. Chỉ khi nào di chúc phản ánh một cách trung thực, khách quan những mong muốn của người lập di chúc thì sự định đoạt đó mới được coi là tự nguyện. Trong trường hợp người lập di chúc bị đe dọa thì di chúc đó bị vô hiệu, không phát sinh hiệu lực pháp luật. Mọi hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép người lập di chúc đều bị coi là trái pháp luật.

Di chúc mang những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, việc lập di chúc là giao dịch đơn phương. Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý về việc thừa kế; cá nhân lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc bất cứ khi nào.

Thứ hai, nội dung di chúc thể hiện mục đích dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống. Ý chỉ của cá nhân khi lập di chúc sẽ không thể được pháp luật điều chỉnh nếu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác. Do đó, nội dung của di chúc cần phải đảm bảo sự dịch chuyển tài sản và hệ quả pháp sinh quyền sở hữu đối với chủ thể nào đó.

Thứ ba, di chúc là loại giao dịch chỉ pháp sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Di chúc là phương tiện phản ánh ý chí, mong muốn định đoạt di sản của cá nhân sau khi chết. Di chúc phản ánh quá trình hình thành chế định thừa kế theo di chúc. Quan hệ về thừa kế chỉ phát sinh khi có sự kiện một người chết nên việc lập di chúc chỉ có thể phát sinh hiệu lực khi người lập chết.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Theo quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự 2015.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

+ Ngoài các nội dung trên thì di chúc còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Xác định ai là người phụ trách quản lý di sản …

Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3. Con dâu có được hưởng thừa kế khi ba mẹ chồng mất không?

Nếu quan hệ giữa cha mẹ chồng và con dâu tốt thì cha mẹ chồng có thể viết di chúc để lại tài sản cho người con dâu đó. Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Do đó, trong di chúc ba mẹ chồng có cho con dâu hưởng thừa kế thì con dâu được quyền hưởng di sản theo di chúc và ngược lại.

Do vậy, nhà chồng em gái bạn hoàn toàn có quyền không cho em gái của bạn hưởng di sản thừa kế khi ly hôn. Việc di chúc có nội dung như vậy là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Về nguyên tắc, bản di chúc có nội dung như trên, nếu thỏa mãn điều kiện về khả năng nhận thức của người lập di chúc và điều kiện về hình thức theo quy định của pháp luật được coi là hợp pháp. Theo đó, em gái bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế của nhà chồng khi ly hôn.

Trên đây là câu trả lời của Phamlaw đối với trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể kết nối trực tiếp đến Phamlaw, chúng tôi rất sẵn lòng để giải đáp mọi vướng mắc của bạn.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)