Di chúc đã lập có thay đổi được không?

Di chúc đã lập có thay đổi được không?

Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của họ. Vì vậy, trước khi chết họ có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc đã lập. Tuy nhiên, đôi khi những tờ di chúc có thể bị sai sót, hoặc cách diễn đạt khó hiểu gây hiểu lầm khác với ý chí người viết lúc ban đầu. Vậy di chúc đã lập có thể thay đổi được không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật dân sự 2015

Luật công chứng 2014

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc. Vì vậy, cũng như các giao dịch dân sự khác, việc lập di chúc cũng phải thể hiện ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Vì vậy, muốn xác định một di chúc có phải là ý chí tự nguyện của người lập di chúc hay không, cần phải dựa vào sự thống nhất giữa ý chí của người lập di chúc và sự thể hiện ý chí đó trong nội dung của di chúc. Chỉ khi nào di chúc phản ánh một cách trung thực, khách quan những mong muốn của người lập di chúc thì sự định đoạt đó mới được coi là tự nguyện. Trong trường hợp người lập di chúc bị đe dọa thì di chúc đó bị vô hiệu, không phát sinh hiệu lực pháp luật. Mọi hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép người lập di chúc đều bị coi là trái pháp luật.

Di chúc mang những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, việc lập di chúc là giao dịch đơn phương. Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý về việc thừa kế; cá nhân lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc bất cứ khi nào.

Thứ hai, nội dung di chúc thể hiện mục đích dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống. Ý chỉ của cá nhân khi lập di chúc sẽ không thể được pháp luật điều chỉnh nếu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác. Do đó, nội dung của di chúc cần phải đảm bảo sự dịch chuyển tài sản và hệ quả pháp sinh quyền sở hữu đối với chủ thể nào đó.

Thứ ba, di chúc là loại giao dịch chỉ pháp sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Di chúc là phương tiện phản ánh ý chí, mong muốn định đoạt di sản của cá nhân sau khi chết. Di chúc phản ánh quá trình hình thành chế định thừa kế theo di chúc. Quan hệ về thừa kế chỉ phát sinh khi có sự kiện một người chết nên việc lập di chúc chỉ có thể phát sinh hiệu lực khi người lập chết.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Theo quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

+ Ngoài các nội dung trên thì di chúc còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Xác định ai là người phụ trách quản lý di sản …

Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3. Di chúc đã lập có thay đổi được không?

Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

+ Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

+ Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, đối với di chúc đã được công chứng xác nhận nhưng người lập di chúc muốn thay đổi di chúc vì một lý do nào đó thì hoàn toàn có thể thực hiện.

4. Thủ tục sửa đổi di chúc đã được công chứng

Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Công chứng, thủ tục sửa đổi, bổ sung di chúc cũng thực hiện tương tự như thủ tục công chứng di chúc. Do đó, nếu người để lại di sản muốn sửa đổi, bổ sung di chúc thì cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

Bước 1: Hồ sơ cần chuẩn bị

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn…

– Di chúc (bản chính)

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người lập di chúc liên hệ tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng di chúc sửa đổi

Bước 3: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả

Tại đây, Công chứng viên sẽ giải thích rõ cho người để lại di sản quyền, nghĩa vụ của mình khi sửa đổi, bổ sung di chúc.

Sau khi giải thích và nhận được sự đồng ý của người lập di chúc đồng thời kiểm tra hồ sơ, tài liệu đều hợp lệ thì Công chứng viên hướng dẫn người để lại di chúc ký vào từng trang trong dự thảo di chúc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Sau khi người để lại di sản ký tên, công chứng viên kiểm tra giấy tờ và ký xác nhận nội dung sửa đổi, bổ sung. Thời gian từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi trả kết quả là 02 ngày làm việc. Nếu có nội dung phức tạp cần phải xác minh thì thời gian này là không quá 10 ngày làm việc.

Trên đây là bài viết của Luật Phamlaw về việc di chúc đã lập có thay đổi được không? Hy vọng rằng với bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để giải quyết được những vướng mắc hiện có của bản thân. Nếu bạn có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.

5/5 - (1 bình chọn)