Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Trưng cầu giám định là hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thể hiện bằng việc ra quyết định yêu cầu những người có kiến thức chuyên môn cần thiết theo quy định của pháp luật để nghiên cứu, kết luận về những vấn đề cần làm rõ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Trưng cầu giám định là gì?

Trưng cầu giám định là biện pháp điều tra trong quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc, vụ án hình sự; việc sử dụng kết quả giám định có ý nghĩa quan trọng trong việc chứng minh tội phạm cũng như việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng.

Trưng cầu giám định có thể được sử dụng để xác định đối tượng tác động của tội phạm và những thiệt hại xảy ra. Trưng cầu giám định có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác lập, củng cố chứng cứ. Vì vậy, để đảm bảo tính khác quan, công bằng, xét xử đúng người, đúng tội, việc trưng cầu giám định không chỉ được quyết định bởi cơ quan, người tiến hành tố tụng mà chính các đương sự của vụ án hình sự cũng được trao quyền yêu cầu giám định.

2. Ai là người có quyền yêu cầu giám định?

Theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc yêu cầu giám định như sau: Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

Như vậy, đương sự hoặc người đại diện của họ là người có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

3. Các trường hợp bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định

Căn cứ theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định cụ thể:

Thứ nhất, Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

Thứ hai, Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

Thứ ba, Nguyên nhân chết người;

Thứ tư, Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

Thứ năm, Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

Thứ sáu, Mức độ ô nhiễm môi trường.

4. Thời hạn trưng cầu giám định

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có những quy định rất cụ thể về thời hạn giám định cho từng trường hợp trưng cầu giám định như sau:

Thứ nhất, Đối với trưng cầu giám định về tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về tình tiết của vụ án thì thời hạn giám định là không quá 03 tháng.

Thứ hai, Đối với trường hợp giám định về nguyên nhân chết người và mức độ ô nhiễm môi trường thì thời hạn giám định là không quá 01 tháng; thời hạn giám định không quá 09 ngày đối với trường hợp giám định về tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không còn tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; giám định về tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động, giám định về chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, kim khí quý, đá quý, đồ cổ và thời hạn giám định đối với các trường hợp không bắt buộc trưng cầu giám định thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

5. Kết luận giám định

Theo quy định tại Điều 213 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.

+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

Để làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.

Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nội dung trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 1900 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Luật Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.

5/5 - (1 bình chọn)