Phần vốn góp trong một số trường hợp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Phần vốn góp trong một số trường hợp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Thông thường Công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ xử lý phần vốn góp của các thành viên khi công ty chấm dứt hoạt động, phá sản, tổ chức lại… Bên cạnh đó, việc xử lý phần vốn góp của công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng được thực hiện khi phát sinh các sự việc khách quan trên thực tế như: thành viên là cá nhân chết, thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích… Để làm rõ hơn các trường hợp này Luật Phamlaw xin giới thiệu tới quý khách hàng bài viết sau đây:

Phan Von Gop Trong Mot So Truong Hop Dac Biet Theo Luat Doanh Nghiep 2020
Phần vốn góp trong một số trường hợp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021, quy định có chín trường hợp mà Công ty TNHH hai thành viên trở lên cần xử lý phần vốn góp của thành viên công ty, cụ thể:

1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết – Phần vốn góp trong một số trường hợp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Trong trường hợp này, mọi quyền và nghĩa vụ của thành viên đó sẽ chuyển giao cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của mình.

Nếu theo di chúc, người được hưởng di sản thừa kế chính là thành viên công ty.

Nếu theo pháp luật, di sản thừa kế sẽ chia theo các hàng thừa kế.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích

Trong trường hợp này thì khoảng thười gian hiện tại thành viên đó không thể quản lý tài sản, phần vốn góp của mình nên quyền và nghĩa vụ của thành viên đó được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của mình theo quy định của pháp luật về dân sự.

Người có quyền quản lý tài sản của cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích được quy định tại Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó: Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Trong trường hợp này, thành viên đó không thể làm chủ được ý chí của bản thân nên không thể tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tại công ty. Vì vậy quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

Người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trong công ty. Người đại diện hiện nay gồm hai loại là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.

4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng

Phần vốn góp được công ty mua lại hoặc thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020 trong các trường hợp sau đây:

– Người thừa kế không muốn trở thành thành viên.

–  Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên.

–  Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.

5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế

Trong trường hợp này, phần vốn góp sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Cụ thể theo Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2015, phần vốn góp của thành viên đó sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài sản sẽ thuộc về Nhà nước.

6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác

Trong trường hợp này thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

– Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty.

– Người được tặng cho không thuộc đối tượng trên thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu như không được chấp thuận, việc xử lý phần vốn góp sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020.

7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ – Phần vốn góp trong một số trường hợp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Trong trường hợp này, người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

–  Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

– Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

Trong trường hợp này thành viên đó không thể trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong công ty được nên thành viên đó phải ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty. Đây là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014, điểm mới này rất hợp lý vì quy định như vậy sẽ không làm trì trệ công việc của công ty đồng thời đảm bảo được việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên với công ty.

9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty

Trong trường hợp này thành viên của công ty đã bị cấm một số công việc nhất định nên thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án. Đây là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014, điểm mới này nhằm ngăn chặn thành viên công ty thực hiện các công việc, ngành nghề bị pháp luật cấm đồng thời tăng tính hiệu quả, khách quan, minh bạch cho công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Phần vốn góp trong một số trường hợp theo Luật Doanh nghiệp 2020”. Quý khách hàng còn vướng mắc, vui lòng kết nối tổng đài 1900. 

Hỗ trợ các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp: Khai nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phần vốn góp trong doanh nghiệp; Thay đổi, chuyển nhượng phần vốn góp trong doanh nghiệp; Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp…Hotline hỗ trợ dịch vụ: 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Xem thêm: >>> Doanh nghiệp nhà nước theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2020

—————————–

Phòng tư vấn pháp lý doanh nghiệp – Luật Phamlaw

5/5 - (1 bình chọn)