Chấm dứt tư cách thành viên của Công ty Cổ phần
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020
Nội dung:
Công ty Cổ phần (CTCP) là mô hình được các doanh nghiệp sử dụng rất phổ biến hiện nay. Chính vì thế những vấn đề xoay quanh mô hình này cũng rất được quan tâm. Thực tế đã chứng minh khi ngay chính Luật Doanh nghiệp đã dành số điều luật nhiều nhất để quy định riêng cho CTCP. Và một trong số những vấn đề cũng rất được quan tâm đó là việc thu hồi tư cách thành viên trong CTCP.
Hình thành tư cách thành viên công ty cổ phần
Cá nhân, tổ chức khi muốn trở thành thành viên của 1 công ty cổ phần có thể thông qua các phương thức dưới đây để hình thành tư cách thành viên hợp pháp của công ty:
Thứ nhất, Góp vốn thành lập công ty cổ phần, trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, cá nhân, tổ chức có thể trở thành cổ đông của CTCP khi góp vốn vào CTCP
Thứ hai, nhận chuyển nhượng cổ phần từ các cổ đông khác.
Do trong CTCP, các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, nên người nào mua lại số cổ phần đó sẽ trở thành thành viên hợp pháp của công ty hay còn gọi là cổ đông.
Thứ ba, Nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Luật doanh nghiệp hiện hành nêu rõ:
“3. Nếu cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự”.
Thứ tư, Nhận tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần từ cổ đông hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần từ cổ đông của công ty: Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
Chấm dứt tư cách thành viên công ty cổ phần
Tương ứng với sự hình thành tư cách thành viên trong CTCP, thì việc chấm dứt tư cách thành viên trong CTCP sẽ bao gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, trường hợp cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp có quy định khác) thì đương nhieên sẽ mất tư cách là thành viên cỉa công ty, và cũng không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.
Thứ hai, Chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác: việc chuyển nhượng cổ phần có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định. Hoặc Công ty mua lại cổ phần của cổ đông:
Thứ ba, Cổ đông là cá nhân chết, là tổ chức bị giải thể, phá sản. Hậu quả pháp lý của các trường hợp này đều làm cho cá nhân hoặc pháp nhân đó không còn là cổ đông của CTCP.
Thứ tư, Tặng cho cổ phần cho người khác hoặc Dùng cổ phần để trả nợ cho người khác. Bản chất của việc tặng cho cổ phần hay dùng cổ phần để trả nợ chỉnh là đổi chủ sở hữu đối với số cổ phần đó. Và đương nhiên, người tặng cho và người dùng cổ phần để trả nợ sẽ không còn là chủ sở hữu của số cổ phần đó. Hay nói cách khác, họ cũng không còn tư cách thành viên của CTCP.
Thủ tục thực hiện việc chấm dứt tư cách thành viên trong CTCP
Trường hợp chưa thành toán số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn quy định
Bước 1: Theo quy định tại Điều 113 “Luật Doanh nghiệp” 2020, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Bước 2: Nếu sau thời hạn này, cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
Bước 3: Công ty phải đăng ký điều chỉnh “VỐN ĐIỀU LỆ” bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Bước 4: Cổ đông chưa thanh toán phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trên.
Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh.
Trường hợp Chuyển nhượng cổ phần cho người khác
Cổ phần được “tự do” chuyển nhượng trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập và (Điều lệ công ty) có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Cổ phần có thể được chuyển nhượng thông qua các Hợp đồng chuyển nhượng;
Hoặc có thể được giao dịch thông qua thị trường chứng khoán. Trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
Trình tự, thủ tục thừa kế và trình tự thủ tục tặng cho sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Trường hợp Công ty mua lại cổ phần
Mua lại theo yêu cầu của cổ đông: Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình khi biểu quyết phản đối về việc:
– Tổ chức lại công ty;
– Thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.
Trình tự yêu cầu công ty mua lại thực hiện theo quy định tại Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Bước 1: Gửi yêu cầu bằng văn bản đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên. Trong đó:
– Nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông;
– Số lượng cổ phần từng loại;
– Giá dự định bán;
– Lý do yêu cầu công ty mua lại.
Bước 2: Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Nếu không thoả thuận được về giá thì các bên yêu cầu 1 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá;
Công ty giới thiệu ít nhất 3 tổ chức để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Bước 3: Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Mua lại theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2022:
Hội đồng quản trị (sau đây gọi tắt là HĐQT) có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã chào bán trong thời hạn 12 tháng. Các trường hợp khác do Đại hội đồng cổ đông (gọi tắt ĐHĐCĐ) quyết định.
Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trình tự cụ thể như sau:
Bước1: Quyết định mua lại của công ty phải được thông báo bằng phương thức đảm bảo đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua.
– Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại;
– Giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại;
– Thủ tục và thời hạn thanh toán;
– Thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Bước 2: Cổ đông đồng ý bán lại phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức đảm bảo đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.
– Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú;
– Số thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân của cổ đông là cá nhân;
– Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
– Số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán;
– Phương thức thanh toán;
– Chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Bước 3: Công ty chỉ được mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Bước 4: Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Như vậy có thể thấy, tùy từng trương hợp mà trình tự, thủ tục để chấm dứt tư cách thành viên trong CTCP sẽ khác nhau.
Hy vọng bài viết trên đây đã giải đáp được thắc mắc của bạn. Để biết thêm các thông tin chi tiết về vấn đề này, Quý bạn đọc có thể kết nối tổng đài 19006284 để được tư vấn chuyên sâu. Ngoài ra, Luật Phamlaw còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thành lập, giải thể, tổ chức lại doanh nghiệp,…Để được hỗ trợ các dịch vụ có liên quan đến các thủ tục hành chính, Quý khách hàng kết nối số hotline 091 611 0508 hoặc 097 393 8866, Phamlaw luôn sẵn sàng hỗ trợ.
Xem thêm: