Xã hội ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp ra đời ngày càng đáng kể. Tuy nhiên tương đương với sự ra đời của doanh nghiệp cũng có không ít các doanh nghiệp bị buộc phải giải thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhằm giúp Quý khách hàng hiểu rõ bản chất và các quy định của pháp luật mới nhất về giải thể doanh nghiệp, Luật Phamlaw sẽ cùng với Quý khách hàng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật mới nhất năm 2019- 2020 thông qua bài viết dưới đây.
Thứ nhất, giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp chính là việc chấm dứt sự tồn tại vĩnh viễn toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc do có sự can thiệp của cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy đinh của pháp luật hiện hành
Giải thể doanh nghiệp có thể rơi vào hai trường hợp là: tự nguyện theo ý chí của chủ doanh nghiệp hoặc bắt buộc theo ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự vi phạm pháp luật. Việc tiến hành các thủ tục này khi đảm bảo đã thanh toán được các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác, không đang giải quyết các vụ kiện tại tòa án hay trọng tài. Căn cứ Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể như sau:
“a, Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b, Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần;
c, Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d, Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.”
Trong các khoản trên, thông thường, các trường hợp giải thể ở Việt Nam hiện nay rơi vào khoản (b). Theo quyết định của chủ doanh nghiệp.
Như vậy, khi có một trong các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục theo đúng quy định của pháp luật để chấm dứt việc hoạt động kinh doanh, rút lui hoàn toàn khỏi thị trường.
Thứ ba, điều kiện giải thể doanh nghiệp
Do việc giải thể doanh nghiệp sẽ làm chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của doanh nghiệp nên việc quy định cụ thể về các điều kiện để thực hiện thủ tục này đóng vai trò hết sức quan trọng. Đó không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý để tiến hành thủ tục trên mà còn có thể bảo vệ quyền lợi cho tất cả các chủ thể có liên quan, nhất là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp kết thúc sự tồn tại của mình.
Liên quan đến điều kiện này, Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Dựa theo quy định trên, ta có thể thấy điều kiện then chốt để doanh nghiệp có thể tiến hành thủ tục này là buộc phải thực hiện thanh toán, xử lý toàn bộ công nợ cho các bên liên quan bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ tư, về nghĩa vụ thanh toán nợ
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế.
- Các khoản nợ khác.
Cuối cùng, sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí khác doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật doanh nghiệp đã ưu tiên giải quyết quyền lợi người lao động bằng việc quy định thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, các quyền lợi khác của người lao động…. trước khi thanh toán khoản nợ thuế và các khoản nợ khác.
Quy định về thứ tự thanh toán nợ của doanh nghiệp nêu trên được áp dụng đối với cả hai trường hợp giải thể là tự nguyện và trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án.
Thứ năm, về trình tự, thủ tục luật định
Theo quy định hiện hành, tùy vào việc giải thể doanh nghiệp là bắt buộc hay tự nguyện mà trình tự, thủ tục cho các trường hợp trên cũng có sự khác nhau.
- Đối với trường hợp tự nguyện, cụ thể là các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, và điểm c Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014, hướng dẫn thi hành bởi Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, cụ thể:
“1. Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.”
- Đối với trường hợp bắt buộc, tức trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án, trình tự, thủ tục được thực hiện theo Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể:
“1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.”
Thứ 6, về hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014, hồ sơ bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Trên đây là những lưu ý và phân tích của Phamlaw liên quan đến các quy định pháp luật Quy định của pháp luật mới nhất về giải thể doanh nghiệp. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính và luật Doanh nghiệp 19006284 của Công ty Luật Phạm Law Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866; 091 611 0508 chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.