Tóm tắt câu hỏi: Hậu quả pháp lý của doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo
Xin chào Luật sư PhamLaw! Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Khoảng tháng 3/2021, do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, công ty tôi đã tạm ngừng hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, công ty tôi chưa thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Vậy đề nghị Luật sư tư vấn cho tôi, trong trường hợp công ty tôi sẽ bị xử phạt gì đối với việc tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
(Gửi từ bạn có địa chỉ email: hongnhung.yb@….)
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hòm thư tư vấn của công ty Luật PhamLaw. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
2. Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh là một trong những giải pháp doanh nghiệp lựa chọn khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, cần thời gian để tìm ra phương án giải quyết, cũng như huy động vốn (nếu cần). Tạm ngừng kinh doanh là hoạt động dựa vào ý chí tự nguyện của doanh nghiệp, có nghĩa là doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tạm ngừng kinh doanh như sau:
Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, theo quy định này thì doanh nghiệp phải thông báo về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh (nếu doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo).
3. Điều kiện tạm ngừng kinh doanh
Tại thời điểm doanh nghiệp của bạn đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp không bị đóng mã số thuế. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp lập ra không kinh doanh tại trụ sở mình đã đăng ký hoặc không hoạt động kinh doanh thực tế do đó không kê khai thuế đầy đủ. Khi có những vi phạm như trên, Chi cục thuế quản lý sẽ đóng mã số thuế đối với những doanh nghiệp này. Vì vậy, muốn làm thủ tục đăng ký tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp, trước tiên doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế bị đóng.
Doanh nghiệp phải thông báo về việc tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh 03 ngày trước khi doanh nghiệp tạm ngừng. Chẳng hạn ngày 12/4 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, chậm nhất ngày 9/4 doanh nghiệp của bạn sẽ phải gửi thông báo về việc tạm ngừng đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở.
4. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh
Mặc dù, tạm ngừng kinh doanh là quyền của doanh nghiệp, thế nhưng, để đảm bảo thị trường kinh doanh ổn định, hạn chế việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh dài hạn, khó kiểm soát, pháp luật quy định doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng kinh doanh tối đa 01 năm. Theo quy định cũ của Nghị định 78/2015/NĐ-CP thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa là 2 năm. Tuy nhiên, Nghị định 01/2021/NĐ-CP mới ban hành không còn quy định này. Vì vậy, mỗi lần doanh nghiệp bạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa 01 năm. Tuy nhiên, doanh nghiệp bạn có thể tạm ngừng kinh doanh nhiều lần liên tiếp (không giới hạn thời gian).
5. Hậu quả pháp lý của doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo
Nếu doanh nghiệp tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp của bạn có thể bị xử phạt hành chính, hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:
Thứ nhất, về biện pháp xử phạt hành chính không thông báo tạm ngừng kinh doanh
Theo Điều 50 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này”.
Như vậy, pháp luật có quy định chế tài xử phạt đối với doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo đó, mức phạt tiền là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm không thông báo theo quy định của pháp luật có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
“1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế”.
Đối với trường hợp của bạn:
Theo như thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ tháng 3/2021, đến nay là công ty bạn tạm ngừng kinh doanh được khoảng hơn 01 năm nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp bạn có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và bị buộc phải thực hiện thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, do doanh nghiệp bạn đã tạm ngừng kinh doanh quá 01 năm nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp của bạn có khả năng cao sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Phamlaw hy vọng phần giải đáp này của Phamlaw sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Hậu quả pháp lý của doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.