Bảo đảm thực hiện tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai

Bảo đảm thực hiện tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai

Giao dịch bảo đảm là biện pháp phòng ngừa rủi ro, xác lập quyền xử lý tài sản bảo đảm, được xác lập trên cơ sở hợp đồng tín dụng để bảo đảm khả năng thu hồi tiền cho vay theo thỏa thuận. Giao dịch bảo đảm trong hoạt động tín dụng nói chung và giao dịch bảo đảm thực hiện tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai nói riêng có thể phát sinh giữa tổ chức tín dụng với người vay hoặc với người thứ ba trong trường hợp khách hàng sử dụng tài sản của người thứ ba để đảm bảo và là một trong những điều kiện để tổ chức tín dụng cho vay. Vậy giao dịch bảo đảm thực hiện tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai được quy định như thế nào? Để hiểu rõ hơn về giao dịch này, Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật dân sự 2015

Nghị định 21/2021/NĐ-CP

Nghị định 102/2017/NĐ-CP

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Tài sản hình thành trong tương lai là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:

– Tài sản chưa hình thành;

– Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.

Theo đó, tài sản hình thành trong tương lai được hiểu là tài sản chưa tồn tại, đang được đầu tư, xây dựng vào thời điểm xem xét nhưng chắc chắn sẽ có và hình thành trong tương lai hoặc là tài sản đã hình thành nhưng mới thuộc sở hữu tại thời điểm giao kết giao dịch và chưa chuyển giao quyền sở hữu.

2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch bảo đảm thực hiện tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai.

Theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch phải tuân thủ quy định của pháp luật dân sự như phải bằng văn bản hoặc văn bản phải được công chứng nếu pháp luật quy định phải có.

Theo Điều 22, 23, 24 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì giao dịch có tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai còn có các điều kiện:

  • Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực. Nếu hợp đồng không thuộc trường hợp phải công chứng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
  • Về quyền đối với tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai, tổ chức tín dụng xác lập quyền đối với phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai kể từ thời điểm phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm này được hình thành.
  • Trường hợp giao dịch có tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai xuất hiện trường hợp đối kháng với người thứ ba chỉ xảy ra khi hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực. Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của tổ chức tín dụng thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm tổ chức tín dụng nắm giữ tài sản bảo đảm. Tổ chức tín dụng trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng tổ chức tín dụng vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.

3. Hình thức bảo đảm

Giao dịch tín dụng có tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai có bốn hình thức bảo đảm theo quy định của pháp luật dân sự gồm cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký quỹ.

3.1 Cầm cố tài sản

Theo Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Đối với tài sản hình thành trong tương lai, để có thể mang đi cầm cố thì cần một số điều kiện riêng biệt. Trong trường hợp tài sản hình thành trong tương lai là đất, tài sản gắn liền với đất thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên vay có thể giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng cũng có thể là hợp đồng góp vốn, quyết định giao thuê đất. Đối với tài sản hình thành trong tương lai là vật tư, hàng hóa thì ngoài việc có đủ các giấy tờ liên quan thì có thêm điều kiện là  bên đảm bảo phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm. Đây là một trong những điều kiện thiết yếu để những tài sản hình thành trong tương lai là vật tư hàng hóa được công nhận là tài sản hình thành trong tương lai theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp bên nhận cầm cố đồng ý hoặc luật khác liên quan có quy định về việc bên cầm cố được bán, được thay thế, được trao đổi hoặc được tặng cho tài sản cầm cố thì biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố theo quy định tại Điều 161 của Bộ luật Dân sự 2015.

3.2 Thế chấp tài sản

Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

Đối với tài sản hình thành trong tương lai, để có thể mang đi thế chấp thì cần một số điều kiện riêng biệt. Trong trường hợp tài sản hình thành trong tương lai là đất, tài sản gắn liền với đất thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên vay có thể giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng cũng có thể là hợp đồng góp vốn, quyết định giao thuê đất. Đối với tài sản hình thành trong tương lai là vật tư, hàng hóa thì ngoài việc có đủ các giấy tờ liên quan thì có thêm điều kiện là  bên đảm bảo phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.

3.3 Đặt cọc

Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Đối với tài sản hình thành trong tương lai trong trường hợp này phải đảm bảo có đủ các giấy tờ liên quan và bên vay phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.

3.4 Ký quỹ

Điều 329 Bộ luật dân sự 2015 quy định ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

Đối với tài sản hình thành trong tương lai trong trường hợp này phải đảm bảo có đủ các giấy tờ liên quan và bên vay phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

4. Đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản hình thành trong tương lai trong hợp đồng tín dụng

Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng.

Thủ tục đăng ký được xem như một điều kiện để giao dịch có hiệu lực pháp luật. Việc không đăng ký đối với các giao dịch bắt buộc theo Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm sẽ khiến cho giao dịch trở nên vô hiệu.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì hiệu lực của đăng ký tài sản bảo đảm tùy vào từng trường hợp khác nhau. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Trên đây là tư vấn của Phamlaw về Giao dịch bảo đảm thực hiện tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai. Nếu bạn có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.

Xem thêm;

5/5 - (1 bình chọn)