Quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả quyền liên quan
Pháp luật hiện nay có quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. Cụ thể, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Đồng thời pháp luật có quy định về việc bảo hộ những quyền trên, theo đó những hành vi xâm phạm quyền trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì các chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để giải quyết. Hiện nay đa phần những tranh chấp liên quan đến quyền tác giả,q uyền liên quan đều được giải quyết tại Tòa án. Nhìn nhận được vấn đề này, Luật Phamlaw xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1. Quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 49 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan: Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.
Điều này cũng được khẳng định tại Mục II.1 Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó, những chủ thể sau có quyền bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan:
Thứ nhất. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (khoản 2 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019). Chủ sở hữu quyền liên quan bao gồm tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn; tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng (Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019).
Thứ hai. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền.
Thứ ba. Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan
Mục III.1 Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP có quy định có hai điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan, cụ thể:
Thứ nhất, quyền tác giả, quyền liên quan đã được phát sinh.
Căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, cụ thể:
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Khi đáp ứng điều kiện trên, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền nộp đơn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại Điều 49 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019. Tuy nhiên, đây không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan.
Khi có tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan mà đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, thì Toà án phải xem xét mà không phân biệt việc họ đã có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hay chưa, họ đã nộp đơn hay chưa nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Thứ hai, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 27, Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019. Thời hạn bảo hộ các quyền trên sẽ tùy thuộc vào từng loại hình tác phẩm được bảo hộ mà có khoảng thời gian khác nhau.
Nếu hết thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật thì các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan không còn được Nhà nước và pháp luật bảo hộ. Do đó, Toà án chỉ thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết nếu các quyền đó vẫn còn trong thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp pháp luật không quy định thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả.
3. Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019.
Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại toà án nhân dân.
Trên đây là nội dung về “Quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả quyền liên quan”. Nội dung tư vấn trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để được hỗ trợ tư vấn, Quý khách hàng vui lòng kết nối tổng đài 1900 của Phamlaw. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.
Xem thêm: >>> Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ
===============
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hướng dẫn chi tiết.
Công ty Luật Phamlaw
Hotline: 097.393.8866; 091 611 0508 – Tổng đài tư vấn pháp luật chuyên sâu 1900
Email : pham.lawyer8866@gmail.com