Pháp luật về Đầu tư

PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 Năm 1987 Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, và sau đó được sửa đổi bổ sung nhiều lần.

 Đến năm 1996, Quốc hội Việt nam đã ban hành mới Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987 và cũng được sửa đổi bổ sung nhiều lần.

Năm 2005 Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, cùng có hiệu lực từ ngày 01/07/ 2006. Các luật này thay thế Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp (1999) và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994).

>>> Tổng đài tư vấn pháp luật

Bên cạnh đó, nhiều Luật và Bộ quẩn qua trọng cũng được ban hành như Bộ luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, Luật Bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Chứng khoán v.v…

Có thế thấy hệ thống pháp luật kinh doanh ngày càng hoàn thiện và là cơ sở pháp lý vững chắc để tạo nền tảng cho hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển, cất cánh.

II/ Hình thức đầu tư

Nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước có thể lựa chọn hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp khi thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, nếu đầu tư vào một số lĩnh vực có điều kiện theo cam kết WTO của Việt Nam thì một số hạn chế có thể được áp dụng. Các hạn chế đó có thể bao gồm hạn chế tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, ngành nghề không được phép đầu tư… Tuy nhiên, những hạn chế này cũng đang dần được tháo bỏ theo lộ trình mở cửa mà Việt Nam đã cam kết.

Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, có hai hình thức đầu tư là đầu tư “trực tiếp” và đầu tư “gián tiếp”.

1.Hình thức đầu tư trực tiếp

Hình thức đầu tư trực tiếp gồm có các hoạt động đầu tư sau đây:
• Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
• Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
• Đầu tư theo hình thức các Hợp đồng như: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hoặc Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh (BTO) hoặc Hợp đồng xây dựng, chuyển giao (BT);
• Đầu tư phát triển kinh doanh;
• Đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư;
• Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Trong số các hình thức đầu tư được liệt kê ở trên, hình thức đầu tư truyền thống và phổ biến nhất là thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh và đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Trong thời gian gần đây, với sự phát triển của thị trường vốn, hình thức đầu tư bằng việc mua phần vốn góp, mua cổ phần của các công ty để trở thành thành viên, cổ đông và tham gia điều hành, quản lý hoạt động đầu tư đang ngày càng gia tăng.
Để thực hiện hoạt động đầu tư dưới hình thức thành lập công ty 100% vốn nước ngoài và công ty liên doanh, nhà đầu tư phải làm thủ tục để thành lập một pháp nhân tại Việt Nam. Ngoại trừ một số hạn chế về ngành nghề không được phép đầu tư hoặc hạn chế đầu tư theo cam kết WTO, pháp nhân này có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như công ty trong nước. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài, họ có thể lựa chọn để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức liên doanh, thì hình thức công ty để họ lựa chọn thành lập sẽ hạn chế hơn, gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh với sự có mặt của bên Việt Nam là điều bắt buộc.
Đầu tư theo hình thức BCC, BOT, BTO và BT là các hình thức đầu tư dựa trên cơ sở Hợp đồng. Hình thức đầu tư này không tạo ra pháp nhân, các bên có thể thỏa thuận việc phân chia lợi nhuận và lỗ hoặc phân chia sản phẩm hợp tác trong Hợp đồng. Hình thức đầu tư BCC thường được áp dụng trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí và bất động sản. Trong khi đó, các hợp đồng BOT, BTO, BT lại thường được sử dụng trong lĩnh vực giao thông và phát triển cơ sở hạ tầng.

2.Hình thức đầu tư gián tiếpHình thức đầu tư gián tiếp gồm có các hoạt động đầu tư sau đây:

• Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác;
• Đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán;
• Đầu tư thông qua các định chế tài chính trung gian khác.

3.Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh

Các nhà đầu tư nước ngoài còn có thể có các hiện diện thương mại khác tại Việt Nam bằng cách thành lập Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh.
Điều đáng lưu ý là Văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân và không được thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại nhằm tạo ra lợi nhuận. Trưởng văn phòng đại diện không được phép ký kết các hợp đồng thương mại trừ khi có sự ủy quyền từ công ty nước ngoài. Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện được pháp luật quy định khá rõ ràng. Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện được gửi tới Sở Công Thương. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương sẽ xem xét và cấp giấy phép thành lập. Phí thành lập văn phòng đại diện là 1.000.000 Việt Nam đồng (khoảng 50 USD).
Chi nhánh của công ty nước ngoài, được xem là một bộ phận của công ty nước ngoài, được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Theo cam kết WTO, ngoại trừ một số lĩnh vực nhà đầu tư nước ngoài được cho phép thành lập chi nhánh và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ như ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, chứng khoán, quản lý quỹ…về mặt nguyên tắc, Chính phủ Việt Nam chưa cam kết việc thành lập chi nhánh của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

III/ Thủ tục cấp phép

Theo quy định của pháp luật về đầu tư, tất cả các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dù là dưới hình thức công ty 100% nước ngoài, công ty liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hình thức đầu tư trực tiếp khác đều phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư quy định rõ tên, loại hình công ty, phạm vi được phép hoạt động, người đại diện theo pháp luật, tổng số vốn đăng ký. Cần lưu ý thêm rằng, Giấy chứng nhận đầu tư cũng đồng thời được xem là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho phép thành lập doanh nghiệp. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, trong quá trình hoạt động, công ty có thể phải xin các loại giấy phép, phê chuẩn từ những cơ quan khác nhau để thực hiện dự án.

1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tưĐể xin được Giấy chứng nhận đầu tư, tùy thuộc vào quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư, nhà đầu tư phải tuân theo một trong hai thủ tục: (i) thủ tục đăng ký đầu tư; hoặc (ii) thủ tục thẩm tra dự án. Trên thực tế, thủ tục đăng ký đầu tư đơn giản hơn rất nhiều.
a. Thủ tục đăng ký đầu tư:

được áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng (tương đương 15 triệu USD) và không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện. Theo quy định của pháp luật, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thủ tục này là mười lăm (15) ngày làm việc.

b. Thủ tục thẩm tra dự án:

được áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên hoặc dự án thuộc danh mục đầu tư có điều kiện. Theo quy định của pháp luật, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thủ tục này là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.

2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư gồm nhiều loại tài liệu khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư, trong đó gồm những tài liệu cơ bản như: (i) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư; (ii) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư; (iii) Hợp đồng liên doanh hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh, (iv) Điều lệ doanh nghiệp (nếu có); (v) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư; (vi) Giải trình đáp ứng điều kiện kinh doanh hoặc giải trình kinh tế – kỹ thuật; và (vii) các tài liệu liên quan đến đất đai, trụ sở hoạt động.

3.Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Trừ khi các luật chuyên ngành có quy định khác, Giấy chứng nhận đầu tư do Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh hoặc Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao nơi thực hiện dự án đầu tư cấp. Đối với một số dự án đầu tư có điều kiện, có quy mô lớn hoặc quan trọng thì Giấy chứng nhận đầu tư chỉ được cấp cho nhà đầu tư sau khi có ý kiến chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan đến dự án. Lưu ý rằng, Ủy ban chứng khoán, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước là các cơ quan cấp phép đối với các dự án trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng hoặc lĩnh vực tương ứng.

4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Theo quy định, thời hạn để cơ quan cấp phép đầu tư xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư khoảng từ mười lăm (15) đến bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trên thực tế, thời hạn cấp phép đầu tư này có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào từng dự án cụ thể và cơ quan cấp phép của mỗi địa phương và các bộ ngành có liên quan.

IV/ Các loại hình doanh nghiệp

Pháp luật về thành lập và tổ chức hoạt động doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Doanh nghiệp (2005), Luật Đầu tư (2005), Luật Hợp tác xã (2003), Luật Các tổ chức tín dụng (2010), Luật Chứng khoán (2006, sửa đổi năm 2010) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu điểm hay hạn chế của nó. Tùy vào nhu cầu phát triển kinh doanh của mình, các nhà đầu tư có thể tham gia, thành lập các loại hình doanh nghiệp sau:

1.Công ty trách nhiệm hữu hạnCông ty trách nhiệm hữu hạn (“công ty TNHH”) là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Pháp luật Việt Nam quy định có hai loại hình công ty TNHH, công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
a. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Đặc điểm:
• Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
• Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai (02) và tối đa là năm mươi (50).
• Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
– Quản lý doanh nghiệp:
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty TNHH có trên mười một (11) thành viên phải có Ban kiểm soát.

b. Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên là công ty TNHH do một cá nhân hoặc một tổ chức sở hữu.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty và Giám đốc/Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc/Tổng giám đốc.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên là tổ chức: Chủ sở hữu bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền để thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong công ty. Trong trường hợp chỉ có một người làm đại diện ủy quyền, cơ cấu tổ chức công ty gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc/Tổng giám đốc và kiểm soát viên. Trường hợp có hai người trở lên làm đại diện ủy quyền, cơ cấu tổ chức của công ty gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc/Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

2.Công ty cổ phần :

a. Đặc điểm:

• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
• Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và hạn chế chuyển nhượng đối với cổ đông sáng lập trong ba (03) năm đầu kể từ ngày công ty được thành lập;
• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba (03) và không hạn chế số lượng tối đa;
• Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

b. Quản lý doanh nghiệp:

• Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quản lý cao nhất của công ty cổ phần và có quyền bổ nhiệm Hội đồng quản trị.
• Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) được thuê hoặc bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị sẽ điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
• Nếu công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có Ban kiểm soát.

3. Công ty hợp danh

• Công ty hợp danh là một doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh); ngoài thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.

a. Đặc điểm:

• Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
• Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
• Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn;
• Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty;
• Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.

b. Quản lý doanh nghiệp:

Công ty hợp danh có hai loại: công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

4. Doanh nghiệp tư nhânDoanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
a. Đặc điểm:

• Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân và là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

• Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân;
• Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đối với việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
• Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

b. Quản lý doanh nghiệp:

Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Hợp tác xã

a. Đặc điểm:

• Là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật Hợp tác xã;
• Là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

b. Quản lý doanh nghiệp:

Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Ban quản trị hợp tác xã là bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp, gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định. Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ hợp tác xã, do Đại hội xã viên bầu trực tiếp.

6. Thủ tục đăng ký, thành lập doanh nghiệpTùy theo quy mô và lĩnh vực đầu tư, nhà đầu tư tiến hành các quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành khác. Sau đây là thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp trong nước.
a. Nơi đăng ký:

Nơi đăng ký thành lập doanh nghiệp được tiến hành tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao, ngoại trừ một số lĩnh vực đặc thù như chứng khoán, ngân hàng và bảo hiểm, nhà đầu tư phải đăng ký thành lập tại các cơ quan quản lý chuyên ngành như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính v.v.. Riêng hợp tác xã thì đăng ký kinh doanh tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tùy theo điều kiện cụ thể của hợp tác xã.

b. Hồ sơ gồm:

• Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
• Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;
• Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập;
• Giấy tờ chứng thực của thành viên góp vốn hoặc cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo pháp luật;
• Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định phải nộp kèm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
• Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề phải nộp kèm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề và Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người có chứng chỉ hành nghề.
• Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
• Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà có thể yêu cầu thêm các loại giấy tờ khác.

Rate this post