Tóm tắt câu hỏi: Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được rút vốn trong trường hợp nào?
Tôi là thành viên của một công ty TNHH hai thành viên trở lên có tỷ lệ vốn góp là 30%. Tuy nhiên, do hiện nay tôi đang muốn rút phần vốn góp ra để hoạt động kinh doanh riêng thì xin hỏi theo quy định của pháp luật, tôi có thể rút vốn bằng cách nào?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của Phamlaw. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thì thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp:
Thứ nhất, Thành viên yêu cầu công ty mua lại vốn góp (Điều 51 Luật doanh nghiệp 2020)
Thứ hai, Thành viên chuyển nhượng vốn góp (Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020)
Thứ ba, Thành viên yêu cầu rút phần vốn góp ở một số trường hợp đặc biệt (Điều 53 Luật doanh nghiệp 2020)
Thứ tư, Thành viên yêu cầu công ty hoàn trả vốn (Theo điều 68 Luật doanh nghiệp 2020)
1. Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
Theo quy định tại Điều 51 Luật doanh nghiệp 2020, Bạn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại điều 51 Luật doanh nghiệp 2020. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp thì bạn đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
2. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật doanh nghiệp 2020, bạn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
- Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
- Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Bạn vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Rút vốn bằng cách thức trả nợ, tặng cho vốn theo các trường hợp về xử lý vốn quy định tại điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2020.
Theo quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp 2020 thì bạn có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp bạn sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận hoặc là chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó.
4. Thành viên yêu cầu công ty hoàn trả vốn
Bạn có quyền yêu cầu công ty hoàn trả vốn theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau: Hoàn trả một phần vốn góp cho bạn theo tỷ lệ phần vốn góp của bạn trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.
Lưu ý: Khi rút toàn bộ phần vốn góp ra khỏi công ty theo một trong các trường hợp nêu trên thì đương nhiên bạn sẽ không còn là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn đó nữa.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn có liên quan đến việc “Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được rút vốn trong trường hợp nào?” Nếu bạn còn điều gì thắc mắc muốn được tư vấn thêm hoặc cần chúng tôi thực hiện các thủ tục pháp lý, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoai 0973938866 hoặc qua tổng đài 19006284.
Xin trân trọng cảm ơn!